BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2004 |
Căn cứ Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 9/6/2000. Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
Căn cứ qui đinh tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài và việc hoàn thuế lợi tức do tái đầu tư đối với các nhà đầu
tư nước ngoài như sau:
1. Thông tư này áp dụng đối với các Nhà đầu tư nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thành lập theo qui định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, chuyển các khoản thu nhập đó ra nước ngoài, hoặc sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam.
2. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết điều ước quốc tế, Hiệp định hoặc cam kết với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ khác mà trong văn bản ký kết có qui định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp tái đầu tư khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo điều ước quốc tế, Hiệp định hay cam kết đó.
1. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Từ ngày 1/1/2004, các khoản thu nhập hợp pháp mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài thu được do tham gia đầu tư vốn dưới bất kỳ hình thức nào theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, kể cả cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước và người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (bao gồm cả số thuế thu nhập đã được hoàn trả cho số thu nhập tái đầu tư và thu nhập do chuyển nhượng vốn, mua cổ phần), khi chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc giữ lại ngoài Việt Nam không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (kể cả khoản lợi nhuận phát sinh trước ngày 31/12/2003).
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài phải lập Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đó đầu tư vốn.
2. Về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư:
a) Từ ngày 1/1/2004, nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận thu được và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư tại Việt Nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới theo qui định tại Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lợi nhuận tái đầu tư.
b) Đối với những dự án đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp giấy phép tái đầu tư hoặc có văn bản trước ngày 1/1/2004, chấp thuận việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư để tăng vốn đầu tư mở rộng dự án đang đầu tư, hoặc tái đầu tư vào dự án mới, doanh nghiệp dùng khoản lợi nhuận thu được trước ngày 1/1/2004 để tái đầu tư, doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính và gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thì sẽ được xem xét hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp tái đầu tư.
c) Từ ngày 1/1/2004 việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo qui định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Cục thuế địa phương báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để kịp thời giải quyết.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
(ban hành kèm theo Thông tư số 26/2004/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2004)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
1. Tên tổ chức, cá nhân nhà đầu tư nước ngoài:............................................
Quốc tịch:......................................................................................................
2. Tham gia đầu tư vốn tại doanh nghiệp:.....................................................
Theo giấy phép đầu tư số:................................ ngày.....................................
3. Địa chỉ trụ sở điều hành chính của doanh nghiệp:.....................................
........................................................................................................................
4. Kê khai thu nhập thu được:
- Từ cơ sở kinh doanh A:
Năm:
Năm:
- Từ cơ sở kinh doanh B:
Năm:
Năm:
5. Số thu nhập đã sử dụng:
- Đã chuyển ra hoặc giữ lại ở nước ngoài kỳ trước:........................................
- Đã tái đầu tư tại Việt Nam:...........................................................................
- Đã sử dụng vào mục đích khác:....................................................................
6. Số thu nhập đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:
bằng tiền (của nước nào)....... hoặc bằng hiện vật (tên hàng hóa, khối lượng).
Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số....... mở tại Ngân hàng......
Cam đoan những lời khai trên đây là chính xác và đúng sự thực.
Ngày... tháng... năm....
Người khai
(Ký tên)
Xác nhận của cơ quan thuế:
- Nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế liên quan đến số thu nhập đề nghị được chuyển ra nước ngoài.
- Số thu nhập được phép chuyển ra nước ngoài....
Ngày.... tháng... năm....
Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố....
Ký tên, đóng dấu
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.