BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2022/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 28/2019/TT-BTNMT NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT VÀ XÁC ĐỊNH KHU VỰC NHẬN CHÌM CHẤT NẠO VÉT Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Số lượng vị trí lấy mẫu chất nạo vét:
Số lượng vị trí lấy mẫu được xác định theo lượng chất nạo vét. Số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với trường hợp nạo vét duy tu có khối lượng chất nạo vét từ 500.000 m3 trở lên, số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu là 14 vị trí.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Căn cứ số lượng vị trí lấy mẫu đã được xác định tại khoản 2 Điều này, chia khu vực nạo vét thành các ô vuông với điều kiện tổng số ô lưới tối thiểu bằng 05 lần số lượng vị trí lấy mẫu;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Số lượng mẫu cần lấy tại một (01) vị trí tối thiểu là một (01) mẫu; trường hợp khu vực nạo vét có nhiều nhịp trầm tích tính từ đáy biển cho đến kết thúc độ sâu nạo vét, tại vị trí lấy mẫu mỗi nhịp trầm tích phải lấy ít nhất một (01) mẫu.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Các yêu cầu về lấy, xử lý, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường; Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Thực hiện phân tích chất nạo vét theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường để xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong chất nạo vét.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 21 như sau:
“đ) Tiến hành lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia về báo cáo kết quả tính toán tại điểm l khoản 2 Điều này.”
“Điều 22a. Xác định vị trí, diện tích khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân liên quan xác định vị trí, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét trên cơ sở các nội dung sau:
a) Nhu cầu sử dụng khu vực biển để nhận chìm của tổ chức, cá nhân được thể hiện trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
b) Vị trí, diện tích khu vực biển để nhận chìm theo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển và được thể hiện trong Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
c) Mức độ chiếm dụng đáy biển của chất nạo vét khi nhận chìm được tính toán, xác định trong Dự án nhận chìm ở biển.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển căn cứ nội dung quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này để xác định các khu vực khả thi nhận chìm ở biển chất nạo vét.
3. Cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển căn cứ quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 22 Thông tư này và khoản 2 Điều này để đánh giá sự phù hợp của vị trí nhận chìm chất nạo vét trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.”
Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam
Bãi bỏ khoản 3 Điều 6, khoản 4 Điều 7, Điều 9 Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2023./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.