BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2023/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2023 |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
1. Thông tư này hướng dẫn về:
a) Thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính;
b) Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là biên lai thu tiền phạt), nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt, tổ chức in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt;
c) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là lực lượng xử phạt), trừ các lực lượng có chức năng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
2. Nội dung, hình thức và việc quản lý, sử dụng các chứng từ thu tiền phạt khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số 328/2016/TT-BTC).
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
3. Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế.
4. Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính.
5. Cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt.
THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT VÀ TIỀN CHẬM NỘP VI PHẠM HÀNH CHÍNH, BÙ TRỪ SỐ TIỀN NỘP PHẠT CHÊNH LỆCH
Điều 3. Thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP). Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt.
2. Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 4. Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy trình thu ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 328/2016/TT-BTC. Thông tư này hướng dẫn cụ thể các nội dung sau:
1. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.
2. Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.
Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải căn cứ vào quyết định xử phạt để nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt. Thông tin chuyển khoản phải bao gồm nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
3. Người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP phải lập Bảng kê thu tiền phạt theo Mẫu số 02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 69, khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không khi thực hiện thu tiền phạt theo điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP phải nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Kho bạc Nhà nước rà soát, đối chiếu để đảm bảo khớp đúng giữa tổng số tiền thực nộp của người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp với tổng số tiền tính theo Bảng kê thu tiền phạt.
4. Khi nộp tiền phạt theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, chứng từ thu, nộp tiền phạt phải thể hiện rõ nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Sau khi nộp phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt xuất trình hoặc gửi chứng từ thu, nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt để nhận lại các giấy tờ tạm giữ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
5. Tiền thu phạt vi phạm hành chính được hạch toán vào Chương của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, Tiểu mục tương ứng theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước. Đối với lĩnh vực thuế, hải quan thực hiện theo Chương của người vi phạm (người nộp thuế), Tiểu mục tương ứng theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
2. Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
3. Cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này phải căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và nộp tiền chậm nộp phạt.
4. Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt như sau:
a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hoặc từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).
Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.
5. Cơ quan có thẩm quyền thu phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này sử dụng biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật để thu tiền chậm nộp phạt.
6. Tiền chậm nộp phạt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
7. Số tiền chậm nộp phạt thực hiện hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 6. Cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch
1. Cách tính số tiền nộp phạt chênh lệch
Số tiền nộp phạt chênh lệch phát sinh trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính được tính như sau:
Số tiền nộp phạt chênh lệch = A - B
Trong đó:
- A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.
- B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.
2. Xử lý số tiền nộp phạt chênh lệch
Trường hợp số tiền nộp phạt tại quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới lớn hơn số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước (B>A) thì cá nhân, tổ chức vi phạm nộp số tiền phạt còn thiếu theo thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
Trường hợp số tiền nộp phạt tại quyết định đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới nhỏ hơn số tiền nộp phạt mà
cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước (B 3. Việc bù trừ số tiền phạt nộp thừa với số tiền
thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ trong lĩnh vực hải
quan thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung
theo khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20
tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
(sau đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Việc bù trừ số tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế
còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo trong lĩnh vực thuế thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Thông tư số
80/2021/TT-BTC). 1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật; Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân, tổ chức tại khoản 1 Điều này được hoàn
trả số tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định
giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm
quyền. Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án,
quyết định có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả: a) Nguồn hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
328/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1
Thông tư số 72/2021/TT-BTC; thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, Điều 10
Thông tư số 328/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
9 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC (trừ các trường hợp quy định tại điểm b
khoản này); b) Nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính về thuế thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ;
trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC . QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI THU
TIỀN PHẠT Điều 8. Các loại biên lai thu
tiền phạt 1. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá: a) Là loại biên lai mà trên mỗi tờ biên lai đã in sẵn
số tiền và được sử dụng thống nhất trong cả nước; b) Được sử dụng cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính
trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối
với tổ chức; c) Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá bao gồm
các loại mệnh giá: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng,
200.000 đồng, 500.000 đồng. 2. Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá: a) Là loại biên lai mà trên đó số tiền thu phạt do
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt ghi; b) Được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường
hợp xử phạt vi phạm hành chính không thuộc khoản 1 Điều này và thu tiền chậm nộp
phạt. 3. Biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình
ứng dụng thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện theo quy định tại Thông tư số
328/2016/TT-BTC . Điều 9. Hình thức, nội dung
biên lai thu tiền phạt 1. Hình thức biên lai thu tiền phạt a) Biên lai phải được đánh số liên tiếp theo thứ tự,
mỗi số có từ 2 liên trở lên tùy theo mỗi loại biên lai. - Đối với biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, mỗi
số có 2 liên: + Liên 1: Lưu tại cơ quan thu + Liên 2: Giao cho người nộp tiền - Đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh
giá, mỗi số có 4 liên: + Liên 1: Báo soát + Liên 2: Giao cho người nộp tiền + Liên 3: Lưu cơ quan của người có thẩm quyền ra
quyết định thu phạt + Liên 4: Lưu tại cuống biên lai b) Ngôn ngữ thể hiện tại biên lai thu tiền phạt là
tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng
nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “()” hoặc đặt ngay dưới dòng nội
dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt; c) Số tiền thu phạt được ghi trên biên lai thu tiền
phạt bởi các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo mức thu bằng đồng
Việt Nam. 2. Nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt Các nội dung thông tin trên biên lai thu tiền phạt
phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy. Tùy theo từng mẫu biên lai thu tiền
phạt, nội dung trên biên lai bao gồm một số hoặc toàn bộ các thông tin sau: a) Đơn vị thu: tên cơ quan, đơn vị trực tiếp thu tiền
phạt; b) Tên/loại biên lai (in sẵn mệnh giá hoặc không in
sẵn mệnh giá); c) Ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu hoặc xê ri biên
lai: Ký hiệu mẫu biên lai (ký hiệu mẫu biên lai in sẵn mệnh
giá hoặc không in sẵn mệnh giá): - Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh
giá tại Mẫu số 03a1 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP:
CTT45. - Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh
giá tại Mẫu 1 thuộc Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
11/2020/NĐ-CP: + CTT45B-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng. + CTT45B-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000
đồng. + CTT45B-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000
đồng. + CTT45B-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000
đồng. + CTT45B-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000
đồng. + CTT45B-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá
200.000 đồng. + CTT45B-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá
500.000 đồng. - Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh
giá tại Mẫu 2 thuộc Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP: + CTT45C-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng. + CTT45C-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000
đồng. + CTT45C-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000
đồng. + CTT45C-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000
đồng. + CTT45C-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá
100.000 đồng. + CTT45C-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá
200.000 đồng. + CTT45C-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá
500.000 đồng. Ký hiệu hoặc xê ri biên lai là dấu hiệu phân biệt
các biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và năm tạo biên lai; d) Số thứ tự của biên lai: Số thứ tự của biên lai
là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hoặc xê ri biên lai gồm 7
chữ số. Với mỗi ký hiệu hoặc xê ri biên lai thì số thứ tự bắt đầu từ số
0000001; đ) Tên các liên của biên lai: Liên của biên lai là
các tờ trong cùng một số thứ tự biên lai. Tên các liên của biên lai thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này; e) Họ tên, địa chỉ, chữ ký của người nộp tiền; g) Lý do nộp tiền; h) Số tiền phải nộp (in sẵn hoặc viết đồng thời bằng
số và bằng chữ); i) Các thông tin về quyết định xử phạt gồm: số,
ngày, tháng, năm của quyết định xử phạt; cơ quan/người ra quyết định xử phạt; k) Họ tên, chữ ký của người thu tiền. 3. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và biên
lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá thực hiện theo Mẫu số 03a1 và Mẫu số
03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ; Mẫu biên lai
thu tiền phạt in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước thực hiện theo
Mẫu số 03c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP . Điều 10. Tổ chức in, phát
hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt 1. Việc in, phát hành biên lai thu tiền phạt tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này được thực hiện như sau: a) Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in cấp
cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt, số
lượng biên lai đặt in căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương. Cục Thuế được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để in biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá
và không in sẵn mệnh giá để cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ thu tiền phạt. b) Biên lai phải theo đúng mẫu, có ký hiệu, số thứ
tự, được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số đối với biên lai thu tiền phạt in
sẵn mệnh giá và mỗi quyển có 25 số đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn
mệnh giá. Biên lai chỉ được in ở các nhà in có đủ tư cách pháp nhân, khi in phải
có hợp đồng in theo mẫu in. Khi in xong phải thực hiện hủy các bản in, bản kẽm,
các sản phẩm in thừa, in thử trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên lai. c) Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi cấp lần đầu
phải lập thông báo phát hành biên lai theo Mẫu số 02/PH-BLP tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất
cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập
thông báo phát hành và trước khi cấp. Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát
hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi
thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo
phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn
nêu trên. d) Khi cơ quan thuế cấp biên lai cho cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ thu tiền phạt, yêu cầu người lĩnh biên lai phải có giấy giới
thiệu của cơ quan, đơn vị (giấy giới thiệu ghi cụ thể số lượng biên lai cần
lĩnh), xuất trình căn cước công dân/hộ chiếu, khi nhận phải kiểm đếm từng liên,
từng số, từng quyển, từng ký hiệu trước khi ra khỏi cơ quan thuế. Biên lai thu tiền phạt trước khi sử dụng phải đóng
dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt ở phía trên bên trái
tờ biên lai và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng loại biên lai. 2. Khi sử dụng biên lai thu tiền phạt quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này, phải bảo đảm quy định sau: a) Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số
thứ tự từ nhỏ đến lớn trong quyển. Tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu
nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ
quan cấp biên lai; b) Khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải
lập trước mặt người nộp tiền, phải lập biên lai một lần để in sang các liên
khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung đã lập trên các liên; c) Hằng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan cấp biên lai về tình hình sử dụng biên
lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp ngày cuối cùng của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo
của ngày nghỉ, ngày lễ đó. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo
cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp
kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước
với số tồn bằng không (=0), trong kỳ không nhận biên lai, không sử dụng biên
lai thì cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt không phải nộp báo
cáo tình hình sử dụng biên lai. Hằng năm, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt
thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung điểm b, điểm c khoản 7 Điều 7 Thông tư số 328/2016/TT-BTC. d) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt
thực hiện trả lại biên lai về cơ quan thuế và kê vào cột trả lại cơ quan thuế
trong Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong các trường hợp sau: - Biên lai trả về cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng:
Biên lai trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, nguyên quyển,
không bị rách, mối mọt, chưa đóng dấu của tổ chức thu. - Biên lai trả về cơ quan thuế để hủy: Biên lai
nguyên quyển không còn giá trị sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) hoặc
biên lai còn giá trị sử dụng nhưng đã đóng dấu của tổ chức thu. Đối với các số biên lai thu tiền phạt lẻ còn chưa sử
dụng trong quyển biên lai đã sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) nhưng tổ
chức thu không còn nhu cầu sử dụng hoặc trường hợp tổ chức thu phát hiện biên
lai có sai sót: Tổ chức thu gạch chéo lưu giữ tại quyển biên lai và kê vào phần
sử dụng tại cột xoá bỏ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu
số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. đ) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, trường hợp thu tiền phạt trực tiếp
thì phải sử dụng biên lai thu tiền phạt nhận từ Chi cục thuế, không được sử dụng
các loại chứng từ khác để thu tiền phạt. 3. Khi thu tiền phạt, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, người có thẩm quyền thu tiền phạt
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP phải căn cứ vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu
và phải cấp biên lai thu tiền phạt theo đúng mẫu quy định cho tổ chức, cá nhân nộp
phạt để chứng nhận số tiền đã thu. 4. Xử lý biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này trong trường hợp mất, cháy: Cơ quan thuế, tổ chức thu tiền phạt nếu phát hiện mất,
cháy biên lai (bao gồm biên lai đã lập hoặc chưa lập) phải lập biên bản về việc
mất, cháy biên lai và lập báo cáo về việc mất, cháy; đồng thời, thông báo với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/BLP tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất,
cháy biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính
là ngày tiếp theo của ngày nghỉ, ngày lễ đó. 1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử
phạt được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các Bộ, cơ
quan trung ương và cơ quan địa phương. 2. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử
phạt của các Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí bảo
đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp. 3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt phải đúng mục đích, đúng nội dung,
đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và Thông tư này. Điều 12. Nội dung chi và mức
chi 1. Các khoản chi chung a) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; b) Chi công tác phí, chi hội nghị sơ kết, tổng kết,
tập huấn công tác xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; c) Việc mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ,
phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của lực lượng xử phạt thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu
thầu; d) Chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ,
dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn
phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của các lực lượng xử phạt: Thực
hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp đồng của đơn vị cung ứng. Các nội dung
chi nêu trên phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện; đ) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; e) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định
của pháp luật hiện hành. 2. Các khoản chi đặc thù a) Chi phí mua tin (nếu có): - Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số
tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu
có) và tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và
tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa
không quá 50.000.000 đồng. Trong trường hợp mức chi mua tin vượt mức tối đa nêu
trên, thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính quyết định
mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; - Trường hợp trong quá trình xử phạt vi phạm hành
chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch thu do tiêu hủy
tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì chi phí mua tin không quá 10% giá trị
tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực
bảo vệ môi trường, chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành
chính và tối đa không quá 50.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính theo Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính; - Việc thanh toán chi mua tin phải có đầy đủ chứng
từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc
thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực
tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra,
xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực
trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả. b) Chi phụ cấp cho lực lượng trực tiếp xử phạt theo
chính sách, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu có). Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân
sách nhà nước. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau: 1. Lập dự toán: Hằng năm, căn cứ vào kết quả thu, chi liên quan đến
xử phạt vi phạm hành chính của năm trước và đánh giá khả năng thực hiện năm hiện
hành, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính lập dự
toán chi bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt theo các nội dung quy định
tại Thông tư này, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
nhà nước để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước. 2. Công tác quyết toán: a) Cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt phải mở sổ sách kế
toán để ghi chép, hạch toán và tổng hợp trong quyết toán ngân sách hằng năm của
các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán,
thống kê; b) Các khoản chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động của các lực lượng xử phạt được hạch toán, quyết toán vào chương, mục và tiểu
mục tương ứng theo quy định mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, biên lai
thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá đã in đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà vẫn chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết. Cơ quan
Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện báo cáo
tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt và báo cáo về việc mất, cháy đối với số
biên lai nêu trên theo quy định tại Thông tư này. Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị 1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền
phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền, đảm
bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm
hành chính. Định kỳ hàng tháng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi cho cơ quan
của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt bảng kê thu tiền phạt chi tiết
trong đó có tiền chậm nộp (nếu có) theo từng cơ quan của người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt để đối chiếu. 2. Sau khi nhận được bảng kê thu tiền phạt chi tiết
do Kho bạc Nhà nước gửi, cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
có trách nhiệm đối chiếu về số liệu thu tiền phạt, theo dõi, kiểm tra việc nộp
tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp (nếu có) của cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính. Trường hợp phát sinh số liệu thu tiền phạt không khớp đúng, cơ quan
của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước để
xử lý theo quy định. 3. Tổng cục Thuế hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này thống
nhất trong phạm vi cả nước. Cục Thuế chịu trách nhiệm đặt in, thông báo phát
hành biên lai thu tiền phạt theo quy định. Cục Thuế, Chi cục Thuế cấp biên lai
thu tiền phạt theo quy định. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 5 năm 2023. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số
153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư
số 105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền
phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử
phạt vi phạm hành chính. 3. Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức,
viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và
tại các văn bản viện dẫn để áp dụng tại Thông tư này được thực hiện cho đến khi
thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
HỒ SƠ, MẪU BIỂU
(Kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Mẫu số |
Tên hồ sơ, mẫu biểu |
02/PH-BLP |
Thông báo phát hành biên lai thu tiền phạt |
BC26/BLP |
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt |
BC21/BLP |
Báo cáo mất, cháy biên lai thu tiền phạt |
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP
TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../TB-…… |
……, ngày … tháng … năm …… |
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT
1. Tên đơn vị phát hành biên lai: …………………………………………………………………
2. Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………
3. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….
4. Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
5. Các loại biên lai đã phát hành:…………………………………………………………………
STT |
Tên loại biên lai |
Ký hiệu mẫu biên lai |
Ký hiệu biên lai |
Số lượng |
Từ số |
Đến số |
Ngày bắt đầu sử dụng |
Hợp đồng in biên lai số....ngày.... |
Doanh nghiệp in biên lai |
|
Tên |
MST |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày … tháng … năm …… |
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày ... tháng ... năm …… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT
Quý … năm ……
1. Tên đơn vị ………………………………………………………………………………………
2. Mã số thuế (nếu có): …………………………………………………………………………..
3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….
Đơn vị tính: số
STT |
Tên loại biên lai |
Ký hiệu mẫu biên lai |
Ký hiệu biên lai |
Số tồn đầu kỳ, nhận trong kỳ |
Số sử dụng, xoá bỏ, mất, cháy trong kỳ |
Trả lại Cơ quan Thuế |
Tồn cuối kỳ |
|||||||||||||||
Tổng số |
Số tồn đầu kỳ |
Số nhận trong kỳ |
Tổng số sử dụng, xoá bỏ, mất, cháy |
Trong đó |
||||||||||||||||||
Đã sử dụng |
Xoá bỏ |
Mất, cháy |
||||||||||||||||||||
Từ số |
Đến số |
Từ số |
Đến số |
Từ số |
Đến số |
Cộng |
Số lượng |
Số |
Số lượng |
Số |
Từ số |
Đến số |
Cộng |
Từ số |
Đến số |
Số lượng |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cam kết báo cáo tình hình sử dụng biên lai trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./
|
……, ngày … tháng … năm …… |
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày ... tháng ... năm …… |
BÁO CÁO MẤT, CHÁY BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT
1. Tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy biên lai: ………………………………………………..
2. Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………
3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………...
Căn cứ Biên bản mất, cháy biên lai.
Hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………, (tổ chức, cá nhân) xảy ra việc mất, cháy biên lai như sau:
STT |
Tên loại biên lai |
Ký hiệu mẫu biên lai |
Ký hiệu biên lai |
Từ số |
Đến số |
Số lượng |
Liên biên lai |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý do mất, cháy biên lai: ……………………………………………………………………….....
|
Ngày … tháng …
năm …… |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.