BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1254/1999/TT-BKHCNMT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 1254/1999/TT-BKHCNMT NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/1998/NĐ-CP NGÀY 1/7/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy
định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính
phủ số 45/1998/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết về chuyển giao
công nghệ (gọi tắt là Nghị định 45/1998).
1.1. Chuyển giao công nghệ trong nước có tính chất thương mại giữa các bên tham gia Hợp đồng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định 45/1998 được hiểu là chuyển giao công nghệ giữa Bên giao và Bên nhận trong đó hai Bên có ràng buộc về quyền, nghĩa vụ và có ràng buộc về việc thanh toán.
1.2. Các Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nhằm mục tiêu chuyển giao công nghệ, Hợp đồng mà các Bên tham gia gọi là Hợp đồng li xăng công nghệ, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ thuật cũng được hiểu chung là Hợp đồng chuyển giao công nghệ và trong Thông tư này được gọi tắt là Hợp đồng.
1.3. Chuyển giao phần mềm máy tính trong chuyển giao công nghệ.
Chuyển giao phẩn mềm máy tính quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/1998 là chuyển giao phần mềm máy tính kèm theo các nội dung khác của công nghệ quy định tại Điều 4 Nghị định 45/1998 với mục tiêu là giúp Bên nhận có được đấy đủ năng lực công nghệ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ với các chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội đã xác định trong Hợp đồng. Nội dung phần mềm máy tính được xác định rõ trong Hợp đồng. Việc chuyển giao phần mềm máy tính cho Bên nhận nếu không kèm theo nội dung khác của công nghệ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.
1.4. Dịch vụ tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh quy định tại điểm 4.b Điều 4 Nghị định 45/1998 được hiểu là việc Bên giao cử chuyên gia tư vấn và/ hoặc cung cấp thông tin để giúp Bên nhận quản lý công nghệ và/hoặc quản lý kinh doanh để đạt các mục tiêu nêu trong Hợp đồng. Trong khi thực hiện dịch vụ này, Bên giao không trực tiếp quản lý công nghệ hay trực tiếp quản lý kinh doanh thay Bên nhận.
1.5. Vốn Nhà nước quy định tại Nghị định 45/1998 được hiểu là nguồn vốn do Nhà nước quản lý, bao gồm:
a- Vốn phân bổ của ngân sách Nhà nước.
b- Vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp Nhà nước.
c- Vốn đóng góp của các doanh nghiệp Nhà nước vào các công ty (thành lập theo luật công ty).
d- Vốn vay của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, các công ty nước ngoài thông qua ngân hàng Nhà nước hoặc được Nhà nước bảo lãnh.
e- Vốn viện trợ của chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế đối với các dự án, công trình (bao gồm cả vốn viện trợ nhân đạo), đưa vào ngân sách Nhà nước quản lý.
g- Vốn của Nhà nước dưới dạng quyền sử dụng đất, mặt nước, nhà xưởng, thiết bị...
1.6. Giá bán tịnh (quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 45/1998) được hướng dẫn cụ thể như sau:
Giá bán tịnh là tổng giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ mà trong quá trình tạo ra chúng có áp dụng công nghệ được chuyển giao tính theo hoá đơn bán hàng của Bên nhận trừ đi các khoản sau đây (nếu trong giá bán có bao gồm các khoản này):
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
- Chiết khấu thương mại (là khoản hoa hồng trả cho người đại lý bán hàng).
- Chi phí đầy đủ cho việc mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện từ bất kể nguồn cung cấp nào (được hiểu là giá mua chúng từ nhà cung cấp độc lập ở trong nước hoặc nhập khẩu bao gồm cả các chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế). Đối với các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện do bên thứ ba sản xuất tại Việt Nam theo công nghệ của Bên giao (thông qua Bên nhận) mà Bên giao không nhận phí chuyển giao công nghệ của Bên thứ ba thì Bên giao và Bên nhận có thể thoả thuận không trừ chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện này.
- Chi phí bao bì (là giá mua bao bì từ các nhà cung cấp).
- Chi phí đóng gói (là chi phí đóng gói thành phẩm nhằm mục đích vận chuyển thành phẩm đến nơi tiêu thụ).
- Chi phí vận tải (là chi phí vận chuyển thành phẩm tới nơi tiêu thụ).
- Chi phí quảng cáo của Bên nhận.
Tuỳ thuộc công nghệ và loại sảm phẩm do công nghệ được chuyển giao sản xuất ra, các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện và các chi phí nêu trên được xác định cụ thể trong Hợp đồng.
Trong trường hợp Bên nhận là doanh nghiệp thiết kế, khảo sát, sản xuất phần mềm và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khác thì giá bán tịnh được hiếu là giá bán sản phẩm hoặc giá cung cấp dịch vụ tính theo hoá đơn của Bên nhận đối với khách hàng trừ thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu trong hoá đơn bán hàng có bao gồm các khoản thuế này).
1.7. Giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 45/1998 được hiểu là tổng số tiền mà Bên nhận phải trả cho Bên giao và/ hoặc Bên nhận phải trả cho Bên thứ ba do Bên giao chỉ định để thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Các vấn đề về Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2.1. Chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư có lựa chọn công nghệ theo phương thức đấu thầu:
Sau khi đấu thầu lựa chọn nhà cung cấp công nghệ, việc chuyển giao công nghệ thực hiện theo các quy định của Nghị định 45/1998 và thông tư này.
2.2. Nội dung của Hợp đồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 45/1998 được hướng dẫn thêm một số chi tiết như sau:
Việc chuyển giao công nghệ bao gồm: cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp (nếu có), cung cấp bí quyết công nghệ; cung cấp tài liệu kỹ thuật; đào tạo; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh. Hợp đồng có thể đủ các nội dung, hoặc chỉ có một hoặc một số nội dung nêu trên. Nội dung của từng phần được cụ thể hoá như sau:
2.2.1. Cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
2.2.2. Bí quyết công nghệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 45/1998, cần nêu rõ tên và kết quả cụ thể của việc áp dụng bí quyết công nghệ.
2.2.3. Tài liệu kỹ thuật và các thiết kế, quy trình, công thức, các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, bảng, biểu, chỉ dẫn, hướng dẫn, bản vẽ, phần mềm máy tính v.v..., thể hiện nội dung công nghệ được chuyển giao. Danh mục các tài liệu kỹ thuật được chuyển giao được quy định trong Khoản 4.1 của mẫu Hợp đồng tại Phụ lục 6 của Thông tư này (sau đây gọi là mẫu Hợp đồng). Trong Hợp đồng phải ghi cụ thể tên các loại tài liệu sẽ được chuyển giao.
2.2.4. Đào tạo: Việc đào tạo phải nhằm giúp cho Bên nhận nắm vững và làm chủ công nghệ trong một thời hạn quy định.
Trong chương trình đào tạo, cần phải nêu cụ thể về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, thời hạn và nơi đào tạo. Các Bên tham gia Hợp đồng cần chủ động đề xuất, thoả thuận điều chỉnh để những nội dung của chương trình này phù hợp với điều kiện của mình.
Hợp đồng phải quy định cụ thể các điều khoản về đào tạo theo nội dung hướng dẫn trong Khoản 4.2 Điều 4 của mẫu Hợp đồng nêu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.
Hợp đồng cũng cần quy định rõ cam kết của các Bên nhằm đạt được mục tiêu đào tạo, ví dụ: cam kết về trình độ, kỹ năng mà người được đào tạo sẽ có được sau khi kết thúc chương trình đào tạo.
Sau khi kết thúc chương trình đào tạo, Bên giao phải kiểm tra chất lượng đào tạo và cấp cho mỗi học viên một chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo.
Hợp đồng cần nêu chi phí cho từng khoản mục đào tạo như: học phí, chi phí ăn ở, đi lại cho học viên và giảng viên và các chi phí liên quan khác (nếu có).
2.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh.
Đối với việc xây dựng các công trình, các cơ sở sản xuất, việc giúp đỡ kỹ thuật phải được Bên giao thực hiện theo tiến độ do hai Bên đã thoả thuận, nhưng cần đặc biệt lưu ý đến ba giai đoạn chính là:
a. Giai đoạn trước khi vận hành hoặc sản xuất thử;
b. Giai đoạn vận hành sản xuất thử;
c. Giai đoạn vận hành sản xuất chính thức.
Việc hỗ trợ kỹ thuật phải được quy định chi tiết trong Hợp đồng hoặc phụ lục Hợp đồng.
Đối với những hình thức dịch vụ hỗ trợ và tư vấn như lựa chọn công nghệ, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, tư vấn về quản lý công nghệ, tư vấn quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về công nghệ, tài nguyên môi trường, v.v... Hợp đồng cần quy định rõ những công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng chuyên gia và kết quả của từng dịch vụ.
Cần nêu rõ chi phí cho từng khoản mục hỗ trợ kỹ thuật như số lượng chuyên gia, thời gian làm việc, lương, phụ cấp của chuyên gia, các chi phí đi lại, ăn ở và các chi phí khác...
2.2.6. Trong Hợp đồng hai Bên cần xác định rõ các dịch vụ kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị mà phía Việt Nam có thể cung cấp phù hợp với yêu cầu chất l;ượng và giá cả.
2.2.7 Thời gian, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm cung cấp từng phần công nghệ và thiết bị cần được quy định rõ ràng, và phù hợp với tiến độ xây dựng, sản xuất, kinh doanh. Cần quy định trong Hợp đồng mức độ và hình thức xử lý những sai sót trong việc cung cấp công nghệ.
2.2.8. Các cam kết về bảo đảm và bảo hành.
a. Bên giao cam kết về:
- Trình độ công nghệ và chất lượng của sản phẩm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra tròn Hợp đồng (tỷ lệ phế phẩm, mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu...).
- Các tiêu chuẩn về thiết kế, chế tạo, lắp đặt và vận hành thiết bị mà Bên giao (hoặc cơ sở nhận thầu phụ) có trách nhiệm thực hiện.
Trách nhiệm đối với các vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của Bên thứ ba.
b. Bên nhận cam kết thực hiện đúng các chỉ dẫn của Bên giao.
c. Các cam kết khác của hai Bên nhằm đảm bảo không có sai sót trong chuyển giao công nghệ, tôn trọng quyền lợi của nhau về đảm bảo tính bí mật, tính cạnh tranh, tính an toàn, và bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.
d. Cam kết về bảo hành: Cần nêu rõ các nội dung công nghệ được bảo hành và thời hạn bảo hành. Trong trường hợp các nội dung công nghệ có thời hạn bảo hành khác nhau, phải ghi rõ thời hạn cho từng nội dung.
2.2.9. Trong Hợp đồng phải có các điều khoản quy định trách nhiệm về pháp lý và vật chất của hai Bên khi vi phạm các cam kết trong Hợp đồng.
Nếu Bên nhận đã thực hiện đúng các chỉ dẫn của Bên giao mà công nghệ, sản phẩm dịch vụ không đạt tiêu chuẩn đã định thì Bên giao phải tìm hiểu và giải thích nguyên nhân sai sót, khắc phục và bồi thường thiệt hại cho Bên nhận.
2.2.10. Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và người lao động, cần được quy định rõ trong Hợp đồng (về nội dung, mức độ, biện pháp cụ thể và phạm vi trách nhiệm), kể cả những điều đã biết và những điều có thể sẽ phát hiện sau này. Bên giao có trách nhiệm thông báo cho Bên nhận biết những ngăn cấm và/hoặc hạn chế đang áp dụng trên thế giới đối với sản phẩm và công nghệ chuyển giao (đặc biệt là đối với các dược phẩm, hoá chất, thực phẩm...).
2.3. Những điều khoản không được đưa vào Hợp đồng quy định tại Điều 13 Nghị định 45/1998 nay được làm rõ thêm như sau:
2.3.1. Khoản 3 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là trong Hợp đồng không được có các điều khoản trực tiếp hoặc giám tiếp hạn chế xuất khẩu các sản phẩm (theo Hợp đồng) do Bên nhận sản xuất ra, trừ khi nó được chứng minh là để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Bên giao.
2.3.2. Khoản 4 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là Bên nhận được tiếp tục nghiên cứu và phát triển công nghệ được chuyển giao hoặc được tiếp nhận những công nghệ tương tự từ các nguồn khác; Trong trường hợp các sản phẩm Bên nhận sản xuất mang nhãn hiệu thương mại của Bên giao thì hai Bên có thể thoả thuận trong Hợp đồng là việc áp dụng kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ đối với sản phẩm mang nhãn hiệu của Bên giao phải được Bên giao đồng ý.
2.3.3. Khoản 5 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là trong Hợp đồng không được có điều khoản buộc Bên nhận chuyển giao vô điều kiện, miễn phí cho Bên giao:
a. Quyền sử dụng các kết quả cải tiến, đổi mới công nghệ do Bên nhận tạo ra.
b. Quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp, quyền sử dụng độc quyền và/ hoặc quyền chuyển giao các cải tiến, đổi mới công nghệ do Bên nhận tạo ra cho Bên thứ ba.
2.3.4. Ngăn cấm Bên nhận tiếp tục sử dụng công nghệ đã được chuyển giao sau khi hết hạn Hợp đồng quy định tại Khoản 7 Điều 13 Nghị định 45/1998 được hiểu là ngăn cấm Bên nhận tiếp tục sử dụng công nghệ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ vào Việt Nam đối với Hợp đồng phải được phê duyệt theo Khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định 45/1998, nếu các Bên có thoả thuận về việc bên nhận sẽ không tiếp tục sử dụng công nghệ đã được chuyển giao sau khi hết hạn Hợp đồng thì các Bên giải trình về sự hợp lý của thoả thuận đó. Cơ quan phê duyệt sẽ xem xét tính hợp lý của thoả thuận để phê duyệt.
2.4. Trong thời gian Hợp đồng có hiệu lực, nếu một trong hai Bên tạo ra được các cải tiến hoặc đổi mới có liên quan đến công nghệ được chuyển giao, Bên có cải tiến hoặc đổi mới có trách nhiệm thông báo các cải tiến và đổi mới này cho Bên kia. Việc chuyển giao các cải tiến và đổi mới được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
2.5. Trong trường hợp một trong hai Bên muốn chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng cho một Bên thứ ba, phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bên kia và sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt Hợp đồng (đối với Hợp đồng phải phê duyệt).
2.6 Thời hạn giữ bí mật công nghệ: Nếu trong Hợp đồng không quy định thời hạn Bên nhận phải giữ bí mật công nghệ, thì thời hạn giữ bí mật là thời hạn Hợp đồng. Hai bên có thể thoả thuận thời hạn giữ bí mật dài hơn thời hạn Hợp đồng nhưng không quá thời điểm mà công nghệ đã được công khai hoá.
2.7. Thời hạn chuyển giao công nghệ và thời hạn Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có nhu cầu liên tục đổi mới công nghệ, việc chuyển giao công nghệ có thể thực hiện thông qua nhiều Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nhưng thời hạn của mỗi Hợp đồng không quá 7 năm hoặc 10 năm như quy định tại Điều 15 Nghị định 45/1998.
2.8. Thời hạn Hợp đồng:
Thời hạn Hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 45/1998 do các bên tham gia Hợp đồng thoả thuận nhưng không qua 7 năm. Đối với Hợp đồng đáp ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 1 Thông tư này, các Bên có thể thoả thuận thời hạn Hợp đồng dài hơn, nhưng không quá 10 năm.
Đối với Hợp đồng phải được phê duyệt có thời hạn dưới 7 năm (hoặc dưới 10 năm đối Hợp đồng đáp ứng các điều kiện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này), các Bên tham gia Hợp đồng có thể xin gia hạn Hợp đồng đến mức tổng thời hạn của Hợp đồng ban đầu và thời gian xin gia hạn đến 7 năm (hoặc đến 10 năm đối với Hợp đồng đáp ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 1 Thông tư này) và phải được cơ quan phê duyệt Hợp đồng chấp thuận.
Thời hạn chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
2.9. Mẫu Hợp đồng về chuyển giao công nghệ có tính chất hướng dẫn, được quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.
Mẫu Hợp đồng này có tính chất bao quát cho các nội dung chuyển giao công nghệ. Tuỳ theo nội dung chuyển giao công nghệ cụ thể, Hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số phần của mẫu Hợp đồng. Tuy nhiên Hợp đồng phải bao gồm các điều khoản chính nêu tại Điều 11 Nghị định 45/1998.
3. Giá cả và thanh toán trong chuyển giao công nghệ.
3.1. Giá cả.
Giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ được thoả thuận giữa hai Bên trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998.
Giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
- Tính tiên tiến, tính mới của công nghệ.
- Nội dung của công nghệ, tầm quan trọng của công nghệ đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Bên nhận công nghệ.
- Tính độc quyền của công nghệ, phạm vi quyền của Bên nhận đối với công nghệ được chuyển giao (độc quyền hay không, có được chuyển giao cho bên thứ ba hay không).
- Chất lượng sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm được xuất khẩu.
- Lợi nhuận dòng của Bên nhận do áp dụng công nghệ trong thời hạn Hợp đồng.
- Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội đem lại do áp dụng công nghệ, khả năng mở rộng việc áp dụng công nghệ đó cho các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trong nước, khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy xuất khẩu hoặc thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác.
3.2. Giá trị góp vốn bằng công nghệ.
3.2.1. Nếu toàn bộ giá trị công nghệ chuyển giao được đưa vào góp vốn (thông qua Hợp đồng) thì toàn bộ giá trị của công nghệ được tính thành một số tiền nhất định. Sau khi Bên giao đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng thì hai Bên phải lập biên bản nghiệm thu.
Biên bản nghiệm thu Hợp đồng góp vốn bằng công nghệ phải được Hội đồng quản trị Bên nhận nhất trí xác nhận và kể từ khi đó Bên giao mới hưởng lợi nhuận tương xứng với phần vốn góp đó mà không nhận một khoản thanh toán nào khác từ công nghệ được chuyển giao.
Tuỳ theo quy mô dự án, tính chất, nội dung công nghệ và hiệu quả kinh tế của công nghệ mang lại cho dự án, giá trị góp vốn bằng toàn bộ công nghệ nằm trong giới hạn từ 0-8% tổng vốn đầu tư. Đối với các công nghệ đạt yêu cầu quy định ở Phụ lục 2 thì giá trị góp vốn bằng công nghệ có thể đạt tới 10% tổng vốn đầu tư. đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, giá trị góp vốn bằng công nghệ không quá 20% tổng vốn pháp định.
3.2.2. Nếu một phần giá trị của công nghệ đưa vào góp vốn (thông qua Hợp đồng), phần còn lại được thanh toán theo phương thức trả gọn và/hoặc trả kỳ vụ thì tổng giá trị các phần thanh toán phải nằm trong giới hạn quy định tại mục 3.9 Thông tư này.
Kết quả thực hiện từng phần của Hợp đồng cũng như kết quả thực hiện toàn bộ Hợp đồng phải được đánh giá và được xác nhận bằng một biên bản nghiệm thu (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này).
3.3 Trả gọn là phương thức theo đó hai Bên xác định thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất định, được chia ra để trả theo một số lần vào các thời điểm kết thúc từng giai đoạn của chuyển giao công nghệ. Ví dụ, sau ngày Hợp đồng có hiệu lực, ngày nhận được các tài liệu kỹ thuật, ngày hoàn thành chạy thử, ngày nghiệm thu, ngày bắt đầu sản xuất hàng loạt, ngày bán lô sản phẩm đầu tiên v.v... Trị giá tất cả các khoản thanh toán trả gọn cho chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp đồng được giới hạn từ 0-8% tổng vốn đầu tư và/hoặc trong giới hạn 0-25% lợi nhuận sau thuế (như đã quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998).
Hai bên cũng có thể thoả thuận khoản trả gọn được chia thành nhiều lần (trong thời hạn Hợp đồng) hoặc thanh toán gọn một lần sau khi Bên giao đã hoàn thành toàn bộ trách nhiệm quy định trong Hợp đồng.
Trả theo phần trăm lợi nhuận sau thuế là phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ mà hai Bên thoả thuận có giá trị bằng một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế của Bên nhận nhưng giá trị thanh toán này vẫn thuộc chi phí sản xuất, kinh doanh của Bên nhận (Việc thanh toán này không phải là chia lợi nhuận sau thuế của Bên nhận cho Bên giao). Tỷ lệ này nằm trong giới hạn từ 0%-25% lợi nhuận sau thuế trong thời hạn Hợp đồng đối với công nghệ không đáp ứng yêu cầu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3.5. Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh sản phẩm là việc trả phí theo phần trăm giá bán tịnh của sản phẩm trong từng khoảng thời gian do hai Bên thoả thuận, việc trả như vậy kéo dài trong thời hạn Hợp đồng.
Tuỳ theo các yếu tố của công nghệ (như đã quy định tại Mục 3.1 Thông tư này), hai Bên thoả thuận mức phí phải trả nhưng tối đa không quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm đối với công nghệ không đáp ứng yêu cầu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3.6. Mức thanh toán tối đa quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998 là mức thanh toán cho toàn bộ các nội dung công nghệ được chuyển giao (bao gồm các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, tài liệu kỹ thuật, đào tạo và các hỗ trợ kỹ thuật khác) được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Trong trường hợp công nghệ không hội đủ 3 yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998 thì mức thanh toán tối đa cho công nghệ đáp ứng mỗi yêu cầu sẽ được tính bằng mức tối đa quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998 cộng thêm 1/3 khoảng chênh lệch giữa các mức thanh toán quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998.
3.7. Chi phí cho việc ăn, ở, đi lại và lương cho học viên của Bên nhận được đào tạo ở nước ngoài có thể không bao gồm trong giới hạn phần trăm quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998 được hiểu là Bên giao và Bên nhận có thể để các chi phí ăn, ở, đi lại, sinh hoạt phí, phí bảo hiểm của học viên Bên nhận nằm trong hoặc nằm ngoài chi phí trả cho Bên giao công nghệ (được quy định tại Điều 23 Nghị định 45/1998).
Tuy nhiên, học phí của học viên bên nhận hoặc tiền trả cho hướng dẫn viên của Bên giao phải nằm trong phí chuyển giao công nghệ mà Bên nhận trả cho Bên giao, và tổng phí chuyển giao công nghệ phải nằm trong mức quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998.
3.8. Thanh toán cho chuyển giao công nghệ.
3.8.1. Thanh toán cho việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN.
Chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN là một nội dung của chuyển giao công nghệ, do vậy tổng giá trị thanh toán cho các nội dung công nghệ quy định tại Điều 4 Nghị định 45/1998 bao gồm quyền sử dụng các đối tượng SHCN phải nằm trong giới hạn quy định tại Điều 23 Nghị định 45/1998 và phù hợp với các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
3.8.2. Đối với việc trả kỳ vụ theo phần trăm (%) giá bán tịnh, không được đưa vào Hợp đồng điều khoản bắt buộc Bên nhận công nghệ phải thanh toán một khoản tiền kỳ vụ tối thiểu (không xét đến sản lượng và giá trị sản phẩm được bán ra).
3.8.3. Đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ dưới dạng các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn quản lý công nghệ, kỹ thuật, tư vấn quản lý kinh doanh, đào tạo, giá thanh toán phải được dựa trên khối lượng hợp lý công việc đã được thực hiện.
Các bước để xác định giá như sau:
a. Phân chia dịch vụ thành các công việc chi tiết;
b. Tính toán thời gian cần thiết để làm những việc đó;
c. Thoả thuận mức thanh toán cho mỗi ngày hoặc tuần, tháng làm việc của mỗi chuyên gia;
d. Dự kiến giá tổng cộng cho toàn bộ dịch vụ;
e. Xem xét những dịch vụ mà trong nước có thể cung cấp để giảm chi phí.
3.8.4. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ đi kèm với nhập thiết bị thì phần chuyển giao công nghệ cần lập thành một phần riêng của Hợp đồng nhập thiết bị và chi phí cho việc chuyển giao công nghệ cần tính riêng ngoài giá thiết bị.
3.9. Việc kết hợp các phương thức thanh toán quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 45/1998 được hiểu là mức tối đa của việc thanh toán cho giá trị công nghệ theo nhiều phương thức phải đảm bảo tổng tỷ lệ thanh toán mỗi phương thức so với mức tối đa của từng phương thức (quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 Nghị định 45/1998) không vượt quá 1:
|
|
Thoả thuận trả theo gbt |
|
Thoả thuận trả theo % lợi nhuận |
|
Thoả thuận trả gọn và/hoặc góp vốn được tính quy theo % tổng số vốn đầu tư |
|
|
|
Ê |
|
+ |
|
+ |
|
Ê |
1 (a) |
|
|
Mức quy định tối đa trả theo % gbt(1) |
|
Mức quy định tối đa trả theo lợi nhuận sau thuế (2) |
|
Mức quy định tối đa trả cho trả gọn hoặc góp vốn tính theo % vốn đầu tư(3) |
|
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998:
(1) Là mức cao nhất - thanh toán theo giá bán tịnh.
(2) Là mức cao nhất - thanh toán theo lợi nhuận sau thuế
(3) Là mức cao nhất - thanh toán theo trả gọn hay góp vốn.
Ví dụ: Tính toán mức thanh toán cao nhất cho công nghệ được chuyển giao (chẳng hạn với công nghệ nằm ở mức quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998), Hợp đồng thoả thuận thanh toán theo nhiều phương thức như: theo giá bán tịnh là 2%, theo lợi sau thuế là 10% và trả gọn là 1.000.000 USD, góp vốn là 5000.000 USD (dự án có tổng vốn đầu tư là 75.000.000 USD):
|
|
|
|
1.000.000 + 500.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2% |
|
10% |
|
75.000.000 |
|
|
|
+ |
|
+ |
|
= |
1,05 |
5% |
|
25% |
|
8% |
|
|
Tổng các giá trị trong trường hợp này vượt quá 1. Như vậy giá trị thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ đã vượt quá mức tối đa quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 45/1998. Do đó các Bên tham gia Hợp đồng phải điều chỉnh lại giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ.
Trong trường hợp Hai bên thoả thuận kết hợp các phương thức thanh toán đối với công nghệ thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này khi áp dụng công thức (a) quy định tại Mục 3.9 Thông tư này, mức phí tối đa sẽ được tính với các mẫu số (1), (2), (3) với các giá trị tương ứng là 8%, 30%, 10%.
3.10. Đồng tiền thanh toán và tỷ lệ chuyển đổi: Trong Hợp đồng cần xác định rõ loại tiền thanh toán và nguyên tắc tính tỷ lệ chuyển đổi giữa các đồng tiền (nếu có).
4. Quản lý chuyển giao công nghệ.
4.1. Phân cấp phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ và đăng ký Hợp đồng (kể cả đối với việc bổ sung, sửa đổi, gia hạn Hợp đồng).
4.1.1. Việc phân cấp phê duyệt Hợp đồng quy định tại Điều 32 Nghị định 45/1998 được hiểu như sau:
a. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt:
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
- Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước, trong đó có nội dung chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và một bên là tổ chức Nhà nước hoặc có nguồn vốn Nhà nước đóng góp.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có giá trị thanh toán cho 1 Hợp đồng (không kể giá trị thiết bị) trên 30.000 USD;
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài mà doanh nghiệp này trong năm tài chính có hai hay nhiều Hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu giá trị của Hợp đồng thứ nhất dưới 30.000 USD thì Hợp đồng này không phải phê duyệt nhưng từ Hợp đồng thứ hai trở đi phải được phê duyệt;
- Các Hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất, kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán cho một Hợp đồng trên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh - tiếng anh gọi là franchise);
- Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc dự án đầu tư do Chính phủ hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp phê duyệt.
b. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác được quyền quyết định đầu tư (theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành), phê duyệt những Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền đã được phân cấp phê duyệt nhưng không thuộc các Hợp đồng nêu tại điểm a của mục này.
Các cơ quan được quyền phê duyệt Hợp đồng nêu trên có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên, Bộ quản lý chuyên ngành, các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan.
Mẫu quyết định phê duyệt Hợp đồng nêu tại Phụ lục 4.3 Thông tư này.
4.1.2. Các cá nhân, tổ chức Việt Nam tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm thực hiện đăng ký Hợp đồng tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
a. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam mà không thuộc Mục 4.1.1 của Thông tư này.
b. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước (không thuộc Mục 4.1.1 của Thông tư này) có giá trị tương đương trên 30.000 USD.
Các Hợp đồng do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt không phải làm thủ tục đăng ký.
4.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4.2.1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được quy định tại Điều 33 Nghị định 45/1998 được làm rõ thêm như sau:
a. Tờ khai đề nghị phê duyệt Hợp đồng (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.1 Thông tư này).
b. Bản giải trình kinh tế - kỹ thuật trong đó bao gồm các phân tích và tính toán về hiệu quả kinh tế, tài chính của việc sử dụng công nghệ đem lại, giải trình về thời hạn hợp đồng.
- Mô tả chi tiết về công nghệ được chuyển giao (sơ đồ các bước công nghệ, thuyết minh về các bước công nghệ, thuyết minh danh mục trang thiết bị của dây chuyền sản xuất. Nếu trong báo cáo khả thi của dự án đầu tư đã có đầy đủ các số liệu này thì chỉ cần gửi kèm bản sao Báo cáo khả thi vào hồ sơ này).
- Tính toán tổng giá tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ.
Trong trường hợp công nghệ được lựa chọn không thông qua phương thức đấu thầu, bản giải trình phải nêu rõ lý do lựa chọn nhà cung cấp công nghệ, những ưu điểm và hiệu quả về kinh tế, tài chính của công nghệ được chọn.
c. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có dấu và chữ ký của đại diện các Bên. Hợp đồng được lập thành 5 bộ. Sau khi Hợp đồng được phê duyệt, Cơ quan phê duyệt sẽ trao lại 2 bộ cho các Bên tham gia Hợp đồng (nếu các Bên có nhu cầu nhận lại nhiều hơn hai bộ thì nộp thêm).
d. Văn bản xác nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được Hội đồng quản trị thông qua theo nguyên tắc nhất trí trong trường hợp có Bên Việt Nam tham gia liên doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ để thành lập doanh nghiệp, Hợp đồng góp vốn bằng công nghệ được đại diện các Bên tham gia góp vốn (do chưa có Hội đồng quản trị).
e. Bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh (nếu có).
f. Bản sao phiếu thu phí thẩm định Hợp đồng.
Trong trường hợp việc chuyển giao công nghệ có nội dung cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp thì hồ sơ phải kèm theo các văn bằng bảo hộ và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
4.2.2. Hồ sơ xin đăng ký Hợp đồng bao gồm:
a. Tờ khai đề nghị đăng ký Hợp đồng (theo mẫu quy định tại phụ lục 4.2 của Thông tư này).
b. Hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền).
c. Giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của Bên nhận công nghệ (nếu có).
d. Bản sao phiếu thu lệ phí đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4.3. Thực hiện phê duyệt và đăng ký tại Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
4.3.1. Đối với các Hợp đồng thuộc diện do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt và các Hợp đồng phải đăng ký, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giao cho Văn phòng Thẩm định Công nghệ và Môi trường các dự án đầu tư (thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) nhận và phối hợp với các đơn vị trong Bộ xử lý hồ sơ xin phê duyệt và đăng ký Hợp đồng.
4.3.2. Để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và các thoả thuận mà các Bên đã ký trong Hợp đồng, Bên nhận công nghệ (trừ trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) phải gửi báo cáo hàng năm về tình hình triển khai chuyển giao công nghệ cho cơ quan quản lý đã phê duyệt Hợp đồng. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kết hợp với các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra việc thực hiện các Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
5.1. Các Hợp đồng được phê duyệt trước ngày Nghị định 45/1998 có hiệu lực, vẫn được tiếp tục thực hiện theo các quy định tại thời điểm Hợp đồng được phê duyệt.
5.2. Tháng 1 hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà mình đã phê duyệt trong năm vừa qua.
5.3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu xử lý.
|
Chu Tuấn Nhạ (Đã ký) |
HỢP ĐỒNG CÓ THỜI HẠN ĐẾN 10 NĂM QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 15 NGHỊ ĐỊNH 45/1998 LÀ:
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sau mà trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng, Bên giao cam kết tiếp tục chuyển giao các cải tiến hoặc tiếp tục cung cấp các thiết kế mới về sản phẩm mà không yêu cầu thanh toán thêm (trừ việc trả thêm chi phí đào tạo và trợ giúp kỹ thuật):
1.1. Công nghệ sinh học được ứng dụng theo quy mô công nghiệp trong việc sản xuất:
a. Giống cây trồng
b. Giống vật nuôi
c. Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, chất bảo vệ thực vật
d. Chất điều chỉnh sinh trưởng dùng trong chăn nuôi và trồng trọt.
e. Phân bón sinh học đạt các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật tiên tiến.
1.2. Công nghệ sản xuất vật liệu mới trong tính năng đặc biệt: siêu cứng, siêu dẫn, siêu dẻo, siêu nhẹ, siêu bền, siêu mỏng có sử dụng nguyên liệu trong nước.
1.3. Công nghệ tiết kiệm năng lượng.
1.4. Công nghệ môi trường (công nghệ sản xuất thiết bị xử lý môi trường, công nghệ xử lý môi trường, công nghệ tái chế chất phế thải, công nghệ sạch, công nghệ sử dụng năng lượng mới hoặc sản xuất ra các thiết bị sử dụng năng lượng mới).
1.5. Công nghệ sản xuất các linh kiện, thiết bị điện tử, bán dẫn.
2. Hợp đồng mà Bên nhận công nghệ hoạt động sản xuất tại vùng sâu, vùng xa, vùng núi (theo quy định tại mục A danh mục I, Phụ lục I của Nghị định số 10/1998/NĐ-CP) sử dụng công nghệ mới được chuyển giao tạo ra sản phẩm có chỉ tiêu chất lượng cao hơn, sức cạnh tranh lớn hơn hoặc có khả năng xuất khẩu.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm hàng hoá thuộc thế hệ mới của thế giới.
A. Thuộc lĩnh vực sử dụng công nghệ cao như:
1. Sản xuất các bản vi mạch, các tụ, chiết áp, trở kháng, các rơ le, súng phóng tia điện tử, các loại đèn hình, các IC, các "chip" điện tử, bộ cảm biến,... dùng trong công nghiệp và dân dụng.
2. Sản xuất các chi tiết có độ chính xác cao như các van điều tiết, van điều khiển trong các hệ thống truyền động thuỷ lực, truyền động khí nén của các thiết bị cơ khí, các cơ cấu cam, các bộ con quay định hướng, các trang thiết bị đo lường, dụng cụ đo, đồng hồ đo chính xác...
3. Sử dụng công nghệ sinh học được ứng dụng theo quy mô công nghiệp trong việc sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, chất bảo vệ thực vật, phân bón sinh học đạt các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật tiên tiến.
4. Sản xuất các vật liệu mới có tính năng đặc biệt như siêu cứng, siêu dẫn, siêu dẻo, siêu nhẹ, siêu bền, siêu mỏng có sử dụng nguyên liệu nội địa trong thành phần của vật liệu mới.
5. Sản xuất các hoá chất tinh khiết, các hoá chất vi lượng, các chất xúc tác, premix, enzim.
Sản xuất thiết bị sử dụng năng lượng mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sinh học....).
B. Có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng sâu, vùng xa và miền núi, hải đảo:
1. Công nghệ được áp dụng vào sản xuất, kinh doanh tại vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
2. Công nghệ có sử dụng nguyên vật liệu chính do các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo cung cấp.
3. Công nghệ tạo ra Sản phẩm phục vụ chủ yếu cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
C. Có tỷ lệ xuất khẩu lớn:
Trên 50% sản phẩm được sản xuất do áp dụng công nghệ đã chuyển giao theo Hợp đồng được xuất khẩu.
MẪU BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi về chuyển giao công nghệ và Thông tư........................ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi về chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Hợp đồng chuyển giao công nghệ ký ngày...... tháng .... năm..... giữa ...... (Bên nhận công nghệ) và ..... (Bên giao công nghệ) (sau đây gọi là Hợp đồng) và được (tên cơ quan) phê duyệt theo Quyết định phê duyệt Hợp đồng số.... ngày.... (nếu có)
Hôm nay ngày..... tại .... các Bên tham gia Hợp đồng xác nhận nghiệm thu kết quả chuyển giao công nghệ theo Hợp đồng như sau:
1. Bên chuyển giao công nghệ đã hoàn tất việc chuyển giao công nghệ theo Hợp đồng ngày... tháng.... năm.... với các nội dung sau đây:
(i) Cung cấp các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, thông tin kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất liên quan đến dây chuyền sản xuất, trang thiết bị, nhà xưởng, hệ thống công trình liên quan......
(ii) Hướng dẫn tổ chức lắp đặt và hiệu chỉnh thiết bị của dây chuyền sản xuất, các bộ phận phụ trợ, các hệ thống công trình kỹ thuật có liên quan.....
(iii) Quá trình vận hành thử và sản xuất chính thức trên dây chuyền để xác nhận việc đã đạt được các thông số kỹ thuật, định mức sản xuất, năng suất thiết bị, chất lượng sản phẩm, sự đồng bộ và tính hiệu quả của dây chuyền sản xuất nêu trong Hợp đồng và
(iv) Đào tạo, hướng dẫn cán bộ, nhân viên của Công ty về các kiến thức chuyên môn, tay nghề, bí quyết, kinh nghiệm trong việc vận hành dây chuyền sản xuất một cách hiệu quả cả trong lĩnh vực sản xuất và quản lý điều hành.
2. Hai Bên xác nhận rằng công nghệ được chuyển giao đã được đưa vào sản xuất, kinh doanh đạt kết quả theo đúng nội dung xác định trong Hợp đồng.
3. Giá trị công nghệ đã được chuyển giao theo Hợp đồng đã được phê duyệt là:
Theo Hợp đồng Đã thực hiện
3.1. Đào tạo
Số người-ngày được đào tạo ở nước ngoài:
Cán bộ lãnh đạo ..... người/ngày ..... người/ngày
Kỹ sư ..... người/ngày ..... người/ngày
Công nhân, nhân viên
Số người-ngày được đào tạo ở trong nước
Tổng chi phí đào tạo ........... USD ............ USD
3.2. Hỗ trợ kỹ thuật
Số người.ngày chuyên gia làm nhiệm vụ
hỗ trợ kỹ thuật tại Việt Nam
Cán bộ lãnh đạo ..... người/ngày ...... người/ngày
Chuyên gia ..... người/ngày ...... người/ngày
Tổng chi phí ....... USD ........ USD
3.3. Bí quyết công nghệ
Chi phí ......................... ........................
3.4. Các quyền sử dụng các
đối tượng SHCN
- Chi phí cho nhãn hàng ........................ ..........................
- Chi phí cho các đối tượng khác ........................ ..........................
3.5 Các nội dung khác
- Nội dung ........................ ..........................
- Chi phí ........................ .........................
Biên bản này được lập thành........... bản bằng............ (ngôn ngữ) và....... bản bằng.......... (ngôn ngữ) có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện cho Đại diên cho
Bên giao công nghệ Bên nhận công nghệ
Chữ ký Chữ ký
Họ tên Họ tên
Chức vụ Chức vụ
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa điểm, ngày tháng năm 199)
ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Kính gửi : Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(hoặc Kính gửi các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được phân cấp Hợp đồng
Chuyển giao công nghệ (theo Nghị định 45/1998/NĐ-CP)
1. Tên cơ quan đề nghị phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ...........
- Đăng ký tại:
- Địa chỉ (đầy đủ):
- Số điện thoại, fax:
- Người đại diện tên là:
- Quốc tịch: Địa chỉ (đầy đủ).......................
Số điện thoại, fax:
2. Nội dung tóm tắt của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
2.1. Bên giao công nghệ:.........
(Tên nước đăng ký kinh doanh hoặc quốc tịch nếu là cá nhân hoặc nơi tổ chức đã đăng ký hoạt động).
+ Địa chỉ đầy đủ:
+ Số điện thoại, fax:
+ Email:
2.2. Bên nhận công nghệ:..............
(Tên, hoặc họ tên - nơi đăng ký kinh doanh hoặc quốc tịch nếu là cá nhân),
+ Địa chỉ đầy đủ:
+ Số điện thoại, fax:
+ Email:
a. Loại dự án:
- Đầu tư trong nước:
+ Có sử dụng vốn nước ngoài:
+ Không có vốn nước ngoài:
- Đầu tư nước ngoài:
Tỷ lệ góp vốn Bên nước ngoài:.......%
+ Liên doanh: Tỷ lệ góp vốn Bên Việt Nam:.........%
(Tên và địa chỉ các Bên than gia liên doanh)
+ 100% vốn nước ngoài:
(Tên Công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam)
+ Hợp đống HTKD:
(Tên Bên nước ngoài tham gia HĐ HTKD)
- Đầu tư ra nước ngoài:
b. Các vấn đề khác:
- Tổng vốn đầu tư:
- Vốn pháp định:
Trong đó: Bên Việt Nam:......%
Bên nước ngoài:....%
- Sản phẩm của dự án:
+ Tiêu chuẩn chất lượng (theo tiêu chuẩn ...)
+ Sản lượng:
+ Tỷ lệ xuất khẩu:
- Thời hạn hoạt động của dự án:
3. Mục tiêu của việc chuyển giao công nghệ
- Nội dung công nghệ: (yêu cầu ghi chi tiết) bao gồm:
Nội dung |
Có |
Không |
Giá thanh toán cho mỗi khoản mục |
|
|
|
|
+ Tài liệu kỹ thuật |
|
|
|
+ Đào tạo |
|
|
|
+ Trợ giúp kỹ thuật |
|
|
|
+ Li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp |
|
|
|
- Lãnh thổ li xăng
- Dạng li xăng (độc quyền, không độc quyền, được chuyển giao, không được chuyển giao)
+ Tổng giá thanh toán
+ Phương thức thanh toán
+ Thời hạn Hợp đồng
+ Người ký Hợp đồng Bên giao (Họ tên, chức vụ)
+ Người ký Hợp đồng Bên nhận (Họ tên, chức vụ)
4. Tài liệu kèm theo:
- Bản Hợp đồng bằng tiếng...... số trang.... số lượng bản
- Bản Hợp đồng bằng tiếng Việt số trang..... số lượng bản
- Bản giải trình kinh tế kỹ thuật
- Bản sao giấy phép đầu tư
- Các căn cứ chuyển giao (văn bằng bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp và/hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng li xăng độc quyền làm căn cứ cấp li xăng thứ cấp (nếu có). Trong trường hợp chữ ký trong Hợp đồng không kèm theo dấu của cơ quan thì cần có văn bản xác nhận chữ ký của người đại diện. (Nếu chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sơ hữu công nghiệp của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước Việt Nam thì cần có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng chuyển giao).
- Chứng từ nộp phí thẩm định (bản sao).
Trong trường hợp người đề nghị phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ không phải là Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ thì tài liệu kèm theo phải có thư của Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ uỷ quyền cho người phê duyệt.
Người nộp đơn ký tên
Đóng dấu xác nhận
Ghi chú: Nếu người nộp đơn không phải là Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải được đại diện các Bên tham gia Hợp đồng uỷ quyền để nộp đơn.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
... ngày.... tháng..... năm 199
BẢNG ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Kính gửi : Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
I. CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1. Bên giao công nghệ
Tên:
Địa chỉ:
Tel:
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Bên giao:
Email:
2. Bên nhận công nghệ:
a. Tên:
Địa chỉ:
Tel:
Email:
b. Loại dự án:
- Đầu tư trong nước:
+ Có sử dụng vốn nước ngoài:
+ Không có vốn nước ngoài:
- Đầu tư nước ngoài :
Tỷ lệ góp vốn Bên nước ngoài:.....%
+ Liên doanh: Tỷ lệ góp vốn Bên Việt Nam:.......%
(Tên, địa chỉ các Bên tham gia liên doanh)
+ 100% vốn nước ngoài:
- Đầu tư nước ngoài:
Tỷ lệ góp vốn bên nước ngoài:.......%
+ Liên doanh : Tỷ lệ góp vốn Bên Việt Nam: ......%
(Tên, địa chỉ các Bên tham gia liên doanh)
+ 100% vốn nước ngoài:
(Tên công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam)
+ Hợp đồng HTKD:
(Tên Bên nước ngoài tham gia HĐ HTKD)
- Đầu tư ra nước ngoài:
c. Các vấn đề khác:
- Tổng vốn đầu tư:
- Vốn pháp định:
Trong đó: Bên Việt Nam:........%
Bên nước ngoài:.....%
Sản phẩm của dự án:
+ Tiêu chuẩn chất chất lượng (theo tiêu chuẩn...)
+ Sản lượng:
+ Tỷ lệ xuất khẩu:
- Thời hạn hoạt động của dự án:
II. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
1. Quyết định phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có) số...... ngày....
2. Cơ quan phê duyệt:
3. Mô tả Công nghệ của dự án:
4. Nội dung cơ bản của Hợp đồng:
a. Đối tượng chuyển giao công nghệ:
+ Các đối tượng SHCN:
Có Không
+ Đào tạo
b. Sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ chuyển giao:
c. Thời hạn Hợp đồng chuyển giao công nghệ:
d. Giá:
+ Chuyển giao bí quyết; tài liệu kỹ thuật:
+ Đối tượng SHCN:
+ Chuyên gia:
* Số chuyên gia;
* Thời gian làm việc của chuyên gia (người/tháng);
* Chi phí
+ Đào tạo:
* Số người đào tạo;
* Địa điểm đào tạo;
* Thời gian đào tạo (người/tháng);
* Chi phí.
Tổng giá trị chuyển giao công nghệ (dự tính):
e. Phương thức thanh toán:
5. Danh mục máy móc thiết bị (nếu Hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo cung cấp máy móc thiết bị)
Chúng tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về những lời khai đó.
TM. Các bên
(Ký tên và đóng dấu)
MẪU BÁO CÁO NĂM.......VỀ VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Kính gửi:
1. Tên công ty
2. Địa chỉ
3. Số giấy phép, ngày cấp giấy phép
4. Ngày chính thức bước vào hoạt động (có hàng hoá bán ra thị trường, ngày hàng hoá được nhập khẩu để đóng gói và bán, ngày hàng hoá được sản xuất từ nguyên liệu, bán thành phẩm và bán).
6. Tổng vốn đầu tư:
+ Phần xây dựng nhà xưởng:
+ Phần thiết bị:
7. Báo báo cáo các số liệu về tài chính năm...
+ Doanh thu
+ Lợi nhuận sau thuế
8. Các vấn đề về hoạt động chuyển giao công nghệ
+ Tên Hợp đồng chuyển giao công nghệ
+ Tên Công ty Bên giao
Địa chỉ:
Ngày ký kết Hợp đồng:
Số quyết định phê duyệt HĐ chuyển giao công nghệ, ngày phê duyệt:
8.1. Nội dung chuyển giao công nghệ đã chuyển giao trong năm
8.2. Chất lượng sản phẩm so với quy định trong Hợp đồng
8.3. Tổng chi phí đẫ thanh toán cho chuyển giao công nghệ trong năm..... đồng.
Theo Hợp đồng Đã thực hiện
8.3.1. Đào đạo
Số người-ngày được đào tạo
ở nước ngoài:
Cán bộ lãnh đạo ....... người. ngày ....... người. ngày
Kỹ sư .......người. ngày ........ người. ngày
Công nhân, nhân viên
Số người-ngày được đào tạo ở trong nước
Tổng chi phí đào tạo ............. USD .................USD
8.3.2. Hỗ trợ kỹ thuật
Số người.ngày chuyên gia làm nhiệm
vụ hỗ trợ kỹ thuật tại Việt Nam
Cán bộ lãnh đạo ........ người. ngày ........ người. ngày
Chuyên gia ........ người. ngày ........ người. ngày
Tổng chi phí .......... USD ......... USD
8.3.3. Bí quyết công nghệ
Chi phí ......................... ...........................
8.3.4. Các quyền sử dụng các
đối tượng SHCN
- Chi phí cho nhãn hàng ......................... ...........................
- Chi phí cho các đối tượng ......................... ...........................
8.3.5. Các nội dung khác
- Nội dung ......................... ...........................
- Chi phí ......................... ...........................
9. Các văn bản (bản sao) kèm theo báo cáo:
Văn bản phê duyệt HĐ CGCN (nếu văn bản không phải do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt).
10. Đánh giá về hiệu quả công nghệ chuyển giao
11. Kiến nghị của Công ty
Làm
tại
Ngày tháng năm 1999
Giám đốc Công ty
(Ký, đóng dấu)
MẪU HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
(Trong
trường hợp chuyển giao công nghệ trong nước, các bên có thể
tham khảo và thay đổi, bổ sung các nội dung Hợp đồng cho phù hợp)
Hợp đồng chuyển giao công nghệ về.... (Tên của công nghệ)
Giữa
(Tên, địa chỉ đầy đủ, nơi đăng ký hoạt động kinh doanh, số tài khoản,
Nơi mở tài khoản của Bên giao công nghệ, sau đây gọi tắt là "Bên giao")
và
(Tên, địa chỉ đầy đủ, nơi đăng ký hoạt động kinh doanh, số tài khoản,
Nơi mở tài khoản của Bên nhận công nghệ, sau đây gọi tắt là "Bên nhận")
MỞ ĐẦU
Hợp đồng này dựa trên sự thoả thuận sau giữa Bên giao và Bên nhận:
a. Bên giao có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc thông tin, bí quyết kỹ thuật có giá trị thương mại và có khả năng áp dụng trong sản xuất, kinh doanh (sản phẩm)
b. Bên giao đã tiến hành sản xuất và bán... (Sản phẩm) qua... "một số" năm.
Tóm tắt kết quả hoạt động nghiên cứu, triển khai hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh có liên quan đến công nghệ được chuyển giao (của Bên giao)
c. Bên giao có quyền và khả năng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bí quyết, thông tin kỹ thuật nói trên cho Bên nhận để Bên nhận sản xuất, kinh doanh (Sản phẩm).
d. Bên nhận mong muốn và có khả năng tiếp nhận và áp dụng công nghệ sản xuất sản phẩm.
e. Các bên ký kết tin tưởng vào sự thành công của việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, thông tin kỹ thuật, trợ giúp kỹ thuật của bên giao cho sự thành công trong sản xuất và bán.... (Sản phẩm) của Bên nhận.
f.... (Các khả năng và các dự tính khác).
Điều 1. Các định nghĩa và giải thích
Trong Hợp đồng này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu thống nhất như sau:
a. Sản phẩm bao gồm các sản phẩm được liệt kê trong phụ lục A.
b. Quyền sở hữu công nghiệp là một hoặc các quyền được Nhà nước bảo hộ theo luật pháp sở hữu công nghiệp (Tên, số văn bằng bảo hộ...)
c. Công nghệ là..... để sản xuất ra Sản phẩm theo đúng các đặc điểm ở phụ lục A (mô tả chi tiết đặc điểm, nội dung, mức độ an toàn, vệ sinh lao động của công nghệ được chuyển giao).
d. "Thông tin công nghệ" là toàn bộ các thông tin cần thiết để ứng dụng và sử dụng công nghệ, để thiết kế, thử nghiệm, triển khai sản xuất, chế biến, chế tạo, sử dụng, vận hành, sửa chữa, bảo trì, thay đổi hoặc chế tạo lại sản phẩm. Thông tin như vậy bao gồm các chỉ dẫn, tính toán, đặc điểm, thông số chế tạo, bản vẽ, các bản in. ảnh, bản đồ và phầm mềm máy tính, hoặc các thông tin cần thiết khác.
e. "Tài liệu" bao gồm các tài liệu và các tư liệu khác được ghi trong Điều 4.1 sau đây.
f. "Đào tạo" là việc đào tạo được mô tả và ghi trong Điều 4.2 dưới đây.
g. "Hỗ trợ kỹ thuật" là sự giúp đỡ cần thiết để đảm bảo rằng các sản phẩm thoả mãn các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc/và để loại bỏ các khó khăn, thiếu sót trong việc áp dụng công nghệ
h. "Kỹ thuật viên" là các nhà quản lý, chuyên gia, cố vấn do Bên giao gửi tới Bên nhận với mục đích cung cấp sự trợ giúp kỹ thuật.
i. "Lãnh thổ" là Việt Nam (và các lãnh thổ khác theo thoả thuận)
k. "Giá bán tịnh" được dùng làm cơ sở thanh toán Hợp đồng chuyển giao công nghệ được định nghĩa là tổng giá bán sản phẩm dịch vụ mà trong quá trình tạo ra chúng có áp dụng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng trừ đi các khoản sau:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng v.v...;
- Chiết khấu thương mại;
- Chi phí đầy đủ cho các việc mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết linh kiện từ bất kể nguồn cung cấp nào;
- Chi phí bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận tải, chi phí quảng cáo
l. "Bất khả kháng" là những sự kiện vượt quá tầm kiểm soát của một trong các Bên, gây cản trở hoặc làm chậm trễ việc thực hiện bất cứ giao ước nào trong Hợp đồng. Ví dụ bao gồm: chiến tranh, các cuộc nổi loạn, bạo loạn, các hành động phá hoại, các cuộc đình công, lãn công, các đạo luật hay quy chế của Chính phủ, cháy, nổ hay các tai nạn không thể tránh được khác, lũ lụt, bão, động đất hay các hiện tượng tự nhiên không bình thường khác.
m......
(Một số thuật ngữ khác mà các Bên tham gia Hợp đồng thấy cần thiết phải quy định).
Điều 2. Chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp (nếu có) - (Hợp đồng li xăng).
Bên giao cấp li xăng cho Bên nhận sử dụng quyền sở hữu công nghiệp với các nội dung:
2.1. Các căn cứ chuyển giao li xăng: Văn bằng bảo hộ đã được cấp cho Bên giao hoặc Hợp đồng li xăng độc quyền (số văn bằng, ngày cấp...).
2.2. Phạm vi li xăng:
+ Dạng li xăng (độc quyền hoặc không độc quyền).
+ Đối tượng li xăng được xác định bằng giới hạn quyền sử dụng (thuộc các hành vi sử dụng được bảo hộ) và giới hạn đối tượng sở hữu công nghiệp (thuộc khối lượng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp) để sử dụng sản xuất, lắp ráp, và bán các Sản phẩm (ghi trong phụ lục A) theo các điều khoản ghi trong Hợp đồng.
+ Giới hạn lãnh thổ (nếu có quy định khác với nội dung Điều 5 Hợp đồng này).
+ Thời hạn (thuộc thời hạn bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp).
(Đối với li xăng thứ cấp, phạm vi li xăng phải thuộc phạm vi li xăng của Hợp đồng li xăng độc quyền trên thứ cấp tương ứng).
2.3. Giá li xăng
2.4. Quyền và nghĩa vụ mỗi bên; điều kiện sửa đổi; chấm dứt; vô hiệu hợp đồng; cách giải quyết khiếu nại, tranh chấp (nếu các nội dung này khác với phần tương ứng nêu trong các điều khoản của Hợp đồng này).
Điều 3. Chuyển giao bí quyết kỹ thuật
Bên giao đồng ý chuyển giao bí quyết kỹ thuật bao gồm: (tên bí quyết,.....) nhằm đạt được.... cho Bên nhận sau.... ngày Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực để sản xuất sản phẩm đã được chỉ rõ ở phụ lục A (Bí quyết phù hợp về mọi mặt đối với các chỉ tiêu về sản lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả và mức độ gây ảnh hưởng ghi trong phụ lục A).
Điều 4. Cung cấp thông tin công nghệ; đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
Bên giao đồng ý cung cấp mọi tài liệu, đào tạo và trợ giúp kỹ thuật cần thiết để sản xuất sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đã nêu ở phụ lục A, và phù hợp với thời hạn đặt ra trong các mục 4.4 dưới đây.
4.1. Tài liệu
4.1.1. Phạm vi của tài liệu. Tài liệu để phục vụ sản xuất sản phẩm, bao gồm:
a. Bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật và thiết kế cho sản xuất và lắp đặt;
b. Các chỉ tiêu kỹ thuật;
c. Danh mục nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng;
d. Bảng tính toán tổng hợp;
e. Qui trình và số liệu cho kiểm tra và thử nghiệm, qui trình kiểm tra chất lượng; sản phẩm:
f. Qui trình sản xuất và lắp ráp;
g. Cẩm mang hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng trang thiết bị;
h. Phần mềm máy tính;
i. Công thức và biểu đồ;
j. Những tài liệu cần thiết khác.
4.1.2. Hình thức tài liệu: Tài liệu phải được đầy đủ, chính xác và in rõ ràng. Ngôn ngữ của tài liệu, bao gồm các bản vẽ, bản mô tả, các thiết kế được viết bằng... (tên ngôn ngữ). Các kích thước ghi theo hệ mét.
4.1.3. Những sai sót (nếu có) trong tài liệu: Bất cứ sai sót nào trong tài liệu phải được Bên giao sửa chữa không chậm trễ bằng cách thay đổi, mở rộng, hoàn chỉnh, hay bằng bất cứ phương thức thích hợp nào khác.
4.1.4. Sai sót trong phần mềm của máy tính: Nếu phần mềm máy tính bị hỏng bởi lỗi của Bên giao trong thời hạn của Hợp đồng, thì bên giao sẽ thay thế ngay lập tức, Bên nhận không phải chịu phí tổn.
4.1.5. Những thay đổi trong tài liệu: Nếu có bất kỳ sự cải tiến, nâng cao, sửa đổi, bổ sung, hay những thay đổi khác trong quá trình thực hiện Hợp đồng đối với bất kỳ tài liệu nào thuộc Hợp đồng này, thì Bên giao sẽ cung cấp ngay cho Bên nhận.
4.2. Đào tạo.
4.2.1. Phạm vi của đào tạo: Bên giao đồng ý đào tạo nhân sự cho Bên nhận về mọi kỹ thuật cần thiết để cho sản xuất sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật ở phần Phụ lục A.
4.2.2. Chương trình đào tạo:
Các bên thoả thuận:
a. Nội dung đào tạo....;
b. Thủ tục kiểm tra thích hợp để xác định rằng chương trình đào tạo đã được hoàn thành, bao gồm (nhưng không chỉ giới hạn bởi) bản thân việc kiểm tra, tiêu chuẩn để xác định rằng người đào tạo đã thực hiện tốt chương trình, tỷ lệ người đào tạo đáp ứng được các tiêu chuẩn này trước khi việc đào tạo được coi là kết thúc;
c. Ngày bắt đầu, kết thúc đào tạo, thời gian đào tạo;
d. Nơi đào tạo;
e. Người được đào tạo;
f. Trình độ chuyên môn của những người được đào tạo;
g. Thủ tục để thay thế những người được đào tạo khi thấy không thích hợp trong quá trình đào tạo;
h. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của những người dạy;
i. Thủ tục thay thế hướng dẫn viên của Bên giao khi không thích hợp với yêu cầu đào tạo.
4.2.3. Việc thay thế hướng dẫn viên: Việc thay thế bất cứ một hướng dẫn viên nào đã được hai Bên nhất trí chọn bằng một người khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bên nhận.
4.2.4. Ngôn ngữ đào tạo: Ngôn ngữ dùng trong đào tạo sẽ là... (ngôn ngữ).
Bên giao cam kết cung cấp sách đào tạo và các tài liệu về phục vụ đào tạo cần thiết khác bằng... (ngôn ngữ).
4.2.5. Chi phí đào tạo (nếu có): Ví dụ: Chi phí đào tạo cho Bên... chịu. Chi phí được theo giờ làm việc giữa người dạy và các học viên. Thời gian của người dạy cấp cao được tính theo... (số tiền)... (loại tiền) một giờ, và thời gian của người dạy cấp thấp theo...... (số tiền).... (loại tiền) một giờ. Chi phí cho đào tạo được tính theo hoá đơn hàng tháng, tiền được trả trong vòng... (số ngày) kể từ khi nhận hoá đơn.
4.2.6. Các chi phí đi lại, ăn ở và các phí tổn khác cho học viên Bên.... chịu.
4.2.7. Kết thúc đào tạo: Vào cuối kỳ đào tạo, Bên giao và Bên nhận hoặc các đại diện của họ sẽ tổ chức kiểm tra đối với từng học viên và cấp chứng nhận cho từng người. Nếu một tỷ lệ thoả thuận học viên đáp ứng được các tiêu chuẩn đã đặt ra thì việc đào tạo được coi là thành công và kết thúc. Mẫu chứng nhận được ghi ở phần phụ lục B.
4.2.8. Không thành công trong đào tạo: Nếu vào cuối kỳ đào tạo một tỷ lệ học viên nào đó không đạt tiêu chuẩn thì Bên nhận có quyền yêu cầu tổ chức đào tạo thêm trong một khoảng thời gian hợp lý. Mỗi bên chịu phần phí tổn của mình cho việc đào tạo thêm, trừ khi có sự thoả thuận khác.
4.3. Hỗ trợ kỹ thuật.
4.3.1. Hỗ trợ kỹ thuật trước khi bắt đầu sản xuất: Trong giai đoạn trước khi bắt đầu sản xuất Bên giao sẽ giúp Bên nhận như sau:
- Gửi... chuyên gia... ngày làm việc sang hướng dẫn thiết kế, bố trí dây chuyền sản xuất, lắp đặt thiết bị....
(Trường hợp Bên nhận mua dây chuyền thiết bị mà giá thiết bị đã bao gồm cả chi phí lắp đặt, vận hành thử.... thì trong Hợp đồng không có mục này).
4.3.2. Hỗ trợ kỹ thuật khi bắt đầu sản xuất: Khi bắt đầu sản xuất và cho đến khi giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức được cấp (như đề ra ở mục 4.5 dưới đây), Bên giao đồng ý cung cấp các kỹ thuật viên có trình độ thích ứng cho Bên nhận để tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ Bên nhận những điều cần thiết, nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng với chỉ tiêu kỹ thuật đề ra ở Phụ lục A.
4.3.3. Hỗ trợ kỹ thuật trong khi sản xuất chính thức: theo yêu cầu của Bên nhận, Bên giao đồng ý cung cấp ngay lập tức sự giúp đỡ kỹ thuật vào bất cứ lúc nào trong quá trình thực hiện Hợp đồng bằng cách gửi các kỹ thuật viên thích hợp tới nơi sản xuất, hay bằng bất cứ phương tiện khác thích hợp với tình hình diễn ra lúc đó.
4.3.4. Nhân sự thực hiện hỗ trợ kỹ thuật: tất cả các kỹ thuật viên mà Bên giao cung cấp cho Bên nhận để giúp đỡ kỹ thuật phải có trình độ phù hợp, có kinh nghiệm thích hợp và sức khoẻ tốt.
Nếu Bên nhận yêu cầu, Bên giao phải gửi một bản lý lịch đầy đủ của mỗi kỹ thuật viên cho Bên nhận trước khi lựa chọn kỹ thuật viên sang hỗ trợ kỹ thuật cho Bên nhận, Bên nhận có quyền, với điều kiện lý do chính đáng, yêu cầu Bên giao thay một hoặc một số kỹ thuật viên bằng một người khác.
4.3.5. Hành vi của các kỹ thuật viên: Trong khi ở Việt Nam các kỹ thuật viên phải chấp hành đúng luật lệ hiện hành.
4.3.6. Thay thế các kỹ thuật viên: Nếu kỹ thuật viên nào tỏ ra không phù hợp do thiếu trình độ, thiếu khả năng, sức khoẻ kém, có hành vi không tốt hay vì bất cứ lý do nào nghiêm trọng đến mức vi phạm pháp luật sở tại, thì theo một thông báo của Bên nhận gửi cho Bên giao, kỹ thuật viên đó sẽ được lập tức rút đi và thay thế bằng người khác. Mọi chi phí cho sự thay người đó Bên giao chịu.
4.3.7. Trách nhiệm của Bên nhận: Bên nhận cam kết xin cấp thị thực nhập và xuất cảnh vào Việt Nam, giấy phép làm việc cần thiết, giấy phép cư trú cho mỗi kỹ thuật viên. Bên giao chịu phí tổn làm thị thực và giấy phép đó.
Bên nhận tạo điều kiện thu xếp cho các kỹ thuật viên chỗ ăn và các phương tiện khác. Bên giao (hoặc kỹ thuật viên) chịu phí tổn về ăn ở và dịch vụ đó.
4.3.8. Chi phí cho giúp đỡ kỹ thuật: chi phí cho giúp đỡ kỹ thuật được tính theo mức hợp lý.
4.3.9. Không thành công trong việc cung cấp giúp đỡ kỹ thuật: Bên giao phải bồi thường cho Bên nhận bất cứ chi phí, phụ phí hay mất mát nào xảy ra cho Bên nhận do việc Bên giao không cung cấp giúp đỡ kỹ thuật đúng thời hạn hoặc đúng các yêu cầu đã định.
4.4. Tiến độ.
4.4.1 Các sự kiện theo tiến độ: Các Bên ký kết đồng ý về thời hạn để chuyển giao công nghệ trong Hợp đồng này như sau:
a. Sau... ngày kể từ khi Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, Bên giao gửi những tài liệu sau:
(tài liệu) A sau... ngày;
(tài liệu) B sau... ngày;
và (v.v....)
b. Việc đào tạo được bắt đầu và kết thúc vào ngày đã thoả thuận ở mục 4.2.
c. Ngày cấp giấy phép sẵn sàng sản xuất chính thức....
4.4.2. Sự chậm trễ: Nếu Bên giao không gửi đầy đủ các loại tài liệu đã thoả thuận vào đúng hay trước ngày đã quy định, hoặc nếu vì lý do có thể khắc phục được Bên giao không hoàn thành đào tạo đúng thời hạn thoả thuận, thì Bên giao phải bồi thường cho Bên nhận các thiệt hại... (loại tiền)..... (số tiền) cho mỗi ngày chậm trễ cho đến mức tối đa là.... (loại tiền).... (số tiền). Nếu tổng chậm trễ vượt quá... (số ngày) vì bất cứ lý do gì thì Bên nhận có quyền huỷ Hợp đồng.
4.5. Chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức.
4.5.1. Chứng nhận: Sản xuất chính thức được bắt đầu sau khi hoàn thành việc sản xuất thử... (số giờ) dùng công nghệ nhận theo Hợp đồng này. Việc kiểm tra việc hoàn thành này được tiến hành trước hoặc đúng ngày mà hai Bên thoả thuận ở mục 4.4. Nếu hoàn thành tốt giai đoạn chạy thử. Bên nhận và Bên giao sẽ cùng ký vào một giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức. Mẫu của giấy chứng nhận này được nêu ở phần phụ lục C.
4.5.2. Thất bại trong việc thử và chậm trễ trong việc thử lại: Nếu sản xuất thử bị thất bại, các bên ký kết thoả thuận sẽ ngay lập tức cố gắng hết sức sửa chữa bất kỳ mọi sai sót trong việc ứng dụng công nghệ.
Nếu việc sản xuất thử, việc cấp giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức, hay việc lập lại quá trình sản xuất thử được thực hiện quá chậm trễ do trách nhiệm của một bên, thì Bên kia có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng một số tiền là... (loại tiền)..... (số tiền), tới mức tối đa là... (loại tiền).... (số tiền)/ngày. Bên không gây chậm trễ có quyền kết thúc Hợp đồng.
Điều 5. Lãnh thổ và đặc quyền
5.1. Sử dụng công nghệ sản xuất sản phẩm.
Bên nhận được độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ để sản xuất sản phẩm trong phạm vi lãnh thổ.
5.2. Bán sản phẩm.
Bên nhận độc quyền (hoặc không độc quyền) bán sản phẩm ở trong phạm vi lãnh thổ và các thị trường khác trên thế giới.
5.3. Chuyển giao công nghệ từ Bên nhận tới các bên thứ ba.
Phụ thuộc vào điều khoản của Điều 12 về "Giữ bí mật", Bên nhận có quyền (hoặc không có quyền) chuyển giao công nghệ cho các bên thứ ba trong phạm vi lãnh thổ; hoặc
Điều 6. Giá cả
6.1. Giá cả phải trả: Thanh toán cho các nội dung chuyển giao công nghệ được quy định như sau:
a. Đào tạo (thường trả gọn theo số lượng người và thời gian đi đào tạo);
b. Trợ giúp kỹ thuật... (thường trả gọn theo số lượng chuyên gia nước ngoài và thời gian làm việc tại Bên nhận).
c. Bí quyết, thông tin kỹ thuật, tài liệu, phí sử dụng nhãn hiệu hàng hoá và các đồi tượng sở hữu công nghiệp khác (thường trả theo % giá bán tịnh trong thời hạn hợp đồng, tuy nhiên cũng có một số trường hợp tài liệu kỹ thuật được tính riêng theo hình thức trả gọn bằng một khoản tiền).
6.2. Giá có lợi nhất.
Bên giao cam kết rằng giá thoả thuận sẽ không cao hơn giá tính cho bên thứ ba (có tính đến những thay đổi chung về giá trong các trường hợp có thể so sánh được) hoặc giá sẽ được chào cho bên thứ ba trong quá trình Hợp đồng này có hiệu lực.
Nếu Bên giao đã ký kết các Hợp đồng chuyển giao công nghệ tương tự với Bên thứ ba với giá thấp hơn giá được các Bên đã thống nhất trong Hợp đồng này thì ngay lập tức Bên giao sẽ giảm giá cho Bên nhận để tương đương với mức giá mà bên giao đã thống nhất với Bên thứ ba và trả lại số tiền chênh lệch này cho Bên nhận.
Điều 7. Điều kiện thanh toán
7.1. Thanh toán.
a. Trả kỳ vụ: Ngày tính toán để trả tiền kỳ vụ là ngày cuối cùng của tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng mười hai hàng năm (Các bên có thể thoả thuận khác).
Thông báo về tiền trả kỳ vụ được gửi tới Bên giao trong vòng... (số) ngày kể từ ngày tính toán. Thông báo tiền trả kỳ vụ bao gồm cả giá bán tịnh, tổng cộng giá đặt hàng của mỗi đơn đặt hàng và số loại Sản phẩm Bên nhận đã bán theo Hợp đồng này. Kỳ hạn trả tiền kỳ vụ là... (số) ngày kể từ sau ngày tính toán.
Bên nhận phải lưu giữ đầy đủ và cẩn thận các bản thanh toán, tài liệu, các ghi chép và mọi hồ sơ cần thiết khác cho việc tính toán và thẩm tra việc trả tiền kỳ vụ.
Cùng với việc thông báo, Bên nhận cho phép Bên giao, đại diện Bên giao hoặc một công ty kế toán độc lập do Bên giao chỉ định kiểm tra hồ sơ. Công việc kiểm tra phải thực hiện trong thời gian làm việc bình thường và cho mục đích duy nhất là kiểm tra thông báo trả tiền kỳ vụ.
b. Trả gọn (nếu có): Khoản tiền trả gọn sẽ chia ra thành một số phần để chuyền cho Bên giao theo các thời điểm (ví dụ như:
- Trong vòng 30 ngày sau khi Hợp đồng có hiệu lực.
- Nhận đầy đủ danh mục tài liệu trong mục 4.
- Hoàn thành chương trình đào tạo đã thoả thuận.
- Hoàn thành chạy thử kiểm tra, nghiệm thu, cấp giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức).
7.2. Sự chậm trễ.
Nếu chậm trả tiền vì những lý do không phải bất khả kháng, thì Bên nhận phải trả tiền lãi cho khoản tiền chậm trễ đó. Lãi suất được tính cho số ngày chậm trễ theo tỷ lệ hàng năm là... (số) phần trăm vượt quá phần trăm chiết khấu của Ngân hàng Trung ương... (Tên nước).
7.3. Loại tiền.
Các khoản tiền trả gọn cho đào tạo, giúp đỡ kỹ thuật và mọi khoản trả khác theo Hợp đồng này, trừ khi được quy định khác, được thực hiện bằng ...(loại tiền).
Tiền trả kỳ vụ được tính bằng đồng Việt Nam. Để chuyển tiền cho Bên giao, số tiền kỳ vụ được chuyển thành... (loại tiền) theo tỷ giá hối đoái chính thức để mua .... (loại tiền) tại Việt Nam.
Điều 8. Thuế
Nếu Chính phủ Việt Nam đánh thuế hải quan, lệ phí, các khoản trích nộp hay là các loại thuế tượng tự đối với Bên nhận cho việc hình thành, áp dụng hay thực hiện Hợp đồng này thì tất cả những loại thuế hoặc trích nộp như vậy Bên nhận phải chịu.
Nếu Chính phủ Việt Nam đánh thuế hải quan, lệ phí, các khoản trích nộp hay là các loại thuế tương tự đối với Bên giao hay nhân viên của Bên giao cho việc hình thành, áp dụng hay thực hiện Hợp đồng này thì tất cả những loại thuế hoặc trích nộp như vậy do Bên giao hay do nhân viên Bên giao chịu.
Tất cả các thuế hải quan, cước phí, thuế hay các chi phí tương tự ở bên ngoài Việt Nam là do Bên giao chịu.
Điều 9. Các cải tiến và đổi mới
9.1. Nghiên cứu và triển khai.
Phụ thuộc vào Điều 12 về "Giữ bí mật", Bên nhận có quyền tự do thực hiện các nghiên cứu và triển khai, và cho phép các bên thứ ba thay mặt cho mình nghiên cứu và triển khai các Sản phẩm và quy trình sản xuất là đối tượng của Hợp đồng này.
9.2. Nghĩa vụ thông báo các cải tiến và đổi mới.
Bất cứ lúc nào trong thời gian Hợp đồng có hiệu lực, một trong hai Bên tìm ra, hay bằng cách khác có được bất kỳ cải tiến hay đổi mới nào trong thiết kế hay phương thức sản xuất Sản phẩm, thì Bên này phải ngay lập tức báo cho Bên kia biết về cải tiến hay đổi mới đó (các Bên thoả thuận về điều kiện chuyển giao công nghệ các cải tiến, đổi mới).
9.3. Chi phí chuyển giao các cải tiến đổi mới.
(Bên nhận không phải trả tiền cho việc chuyển giao cải tiến và đổi mới (của Bên giao). Tuy nhiên, Bên nhận phải thanh toán các phí tổn thực tế nảy sinh cho việc chuẩn bị tài liệu, đào tạo hay cung cấp giúp đỡ kỹ thuật).
Điều 10. Sự bảo đảm và bảo hành
10.1. Bảo đảm công nghệ.
Bên giao đảm bảo rằng công nghệ được chuyển giao sẽ phù hợp với việc sản suất sản phẩm, các tài liệu, đào tạo và giúp đỡ kỹ thuật sẽ phù hợp với việc chuyển giao toàn bộ công nghệ.
10.2. Thủ tục trong trường hợp công nghệ có sai sót.
Nếu công nghệ, mặc dù được Bên nhận thực hiện đầy đủ và đúng với chỉ dẫn của Bên giao, dẫn tới việc sản xuất ra những Sản phẩm khác biệt về chất so với tiêu chuẩn trong phần phụ lục A (tiêu chuẩn này gồm tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, hiệu quả của quá trình, khả năng sản xuất của nhà máy, và mức độ thải chất ô nhiễm), thì Bên giao phải ngay lập tức:
(a) Xác minh nguyên nhân gây ra sai sót đó;
(b) Tiến hành những thay đổi cần thiết về công nghệ để sản xuất ra đúng các Sản phẩm đã được quy định;
(c) Thông báo cho Bên nhận những thay đổi đó;
(d) Cung cấp những tài liệu, đào tạo hay giúp đỡ kỹ thuật bổ sung cần thiết. Bên nhận sẽ không phải trả tiền cho những hoạt động mới nảy sinh này.
10.3. Đảm bảo về chi phí: Tất cả chi phí, mất mát hay thiệt hại của Bên nhận do sai sót về công nghệ của Bên giao gây ra sẽ được Bên giao đền bù.
10.4. Để đảm bảo duy trì và phát triển uy tín nhãn hiệu hàng hoá của Bên giao công nghệ, Bên giao có quyền định kỳ kiểm tra chất lượng Sản phẩm hàng hoá do Bên nhận sản xuất ra. Nếu Bên nhận không áp dụng đầy đủ và không theo đúng chỉ dẫn của Bên giao, chất lượng Sản phẩm không đạt được như quy định tại phụ lục A, Bên giao công nghệ có quyền yêu cầu Bên nhận đình chỉ sản xuất, thu hồi các Sản phẩn không đảm bảo chất lượng, khắc phục các sai sót. Bên nhận phải chịu các phí tổn mất mát do thiệt hại gây ra và chi phí khắc phục các sai sót.
10.5. Bảo hành: Bên giao bảo hành các nội dung công nghệ được chuyển giao (kể cả đối với chất lượng máy móc, thiết bị do Bên giao cung cấp) trong thời hạn.... kể từ ngày sản xuất chính thức.
Điều 11. Bảo hành môi trường và ngăn chặn các hậu quả có hại
Bên giao cam kết thông báo đầy đủ và rõ ràng cho Bên nhận tất cả thông tin mà Bên giao biết về những hậu quả có thể xảy ra đối với môi trường, môi sinh và người lao động do việc sử dụng công nghệ; ngoài ra, khi có bất kỳ thông tin mới nào về mặt này, Bên giao sẽ thông báo ngay, đầy đủ, rõ ràng cho Bên nhận.
Bên giao cam kết công nghệ được chuyển giao phù hợp cho việc sản xuất các Sản phẩm đạt các chỉ tiêu về môi trường và an toàn lao động theo các văn bản pháp luật hiện hành của Chính phủ Việt Nam. Nếu việc sản xuất các Sản phẩm tại Bên nhận theo đúng công nghệ của Bên giao bị cơ quan có thẩm quyền phán quyết là có gây tác hại đến môi trường và vì thế mà Bên nhận phải chịu thiệt hại thì bên giao sẽ:
Ngay lập tức tiến hành việc tìm hiểu và khắc phục các sai sót của công nghệ được chuyển giao và thông báo cho Bên nhận về các sai sót đó cũng như chỉ dẫn cho Bên nhận để khắc phục các sai sót đó.
- Chịu mọi trách nhiệm về việc bồi hoàn cho Bên nhận đối với các thiệt hại trực tiếp và/ hoặc các khoản bồi thường mà Bên nhận phải trả do sự việc đó.
Bên giao cam kết cho Bên nhận biết đầy đủ và rõ ràng tất cả các thông tin mà Bên giao biết về việc ngăn cấm hay hạn chế việc sản xuất sản phẩm theo công nghệ được chuyển giao ở bất cứ nước nào, vào bất cứ thời điểm nào. Hơn nữa, khi có thông tin mới được biết, Bên giao sẽ cho Bên nhận biết ngay, đầy đủ và rõ ràng.
Điều 12. Về vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba
Bên giao cam kết rằng công nghệ của mình không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của bất cứ bên thứ ba nào tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu có một Bên thứ ba tuyên bố rằng việc sử dụng công nghệ của Bên nhận là vi phạm quyền sở hứu công nghiệp nào đó, và có biện pháp chống lại Bên nhận, thì Bên nhận lập tức thông báo cho Bên giao, Bên giao sẽ nhận trách nhiệm đầy đủ để bảo đảm việc sử dụng công nghệ được chuyển giao (trong thời hạn Hợp đồng và cả sau thời hạn Hợp đồng). Bên nhận sẽ hỗ trợ Bên giao ở mức độ cần thiết để bảo vệ việc sử dụng công nghệ, nhưng không phải thanh toán cho những chi phí nảy sinh.
Trong trường hợp xác minh được là có sự vi phạm thì bên giao đền bù và bồi hoàn cho Bên nhận những chi phí bảo vệ nói trên cũng như bất kỳ khoản bồi thường thiệt hại hay chi phí nào mà toà án bắt Bên nhận phải chịu.
Điều 13. Giữ bí mật
Từng Bên nhất trí và cam kết với bên kia rằng trong thời gian của Hợp đồng đã được phê duyệt cho dù Hợp đồng kết thúc hoặc chấm dứt sớm hơn thời hạn Hợp đồng đã được thoả thuận và phê duyệt sẽ không để tiết lộ, dù là vô tình hay cố ý, về bất kỳ thông tin công nghệ nào (bao gồm Công nghệ và mọi bí mật thương mại, kiến thức kỹ thuật, bí quyết, kỹ năng kỹ thuật, mẫu mã, công thức, quy trình, phương pháp và bất kỳ thông tin nào khác có giá trị thương mại) nhận được từ Bên kia, trừ khi có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên kia, sự đồng ý này sẽ không bị bác bỏ nếu không có lý do chính đáng.
Tuy nhiên, điều này không áp dụng đối với các thông tin mà Bên nhận đã biết được trước thời điểm chuyển giao, cũng như đối với các thông tin công nghệ đã hoặc đang trở thành phổ biến rộng rãi không do vi phạm hợp đồng này hoặc Bên nhận có được một cách hợp pháp từ các bên thứ ba không hạn chế bảo mật. Đồng thời, trong chừng mực cần thiết để thực hiện mục tiêu của Hợp đồng này, Bên nhận được phép tiết lộ cho các các nhân viên của mình hoặc người khác những thông tin công nghệ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình như sản xuất, sử dụng, bán hay thay đổi sản phẩm với điều kiện là trước khi tiết lộ thông tin như vậy, Bên nhận phải thông báo cho nhân viên liên quan biết về nghĩa vụ bảo mật theo Hợp đồng này và phải bảo đảm sao cho các nhân viên đó thực hiện nghĩa vụ bảo mật trong mọi thời điểm.
Bên giao có nghĩa vụ tương tự về việc giữ bí mật nếu nhận được các thông tin công nghệ có liên quan đến Hợp đồng từ Bên nhận.
Trong bất kỳ trường hợp nào, Bên giao không được để lộ ra cho bất kỳ bên thứ ba về thông tin bí mật mà Bên nhận đã chuyển cho Bên giao có liên quan đến Hợp đồng này.
Điều 14. Bất khả kháng
Nếu một trong hai Bên bị ngăn cản hay chậm trễ trong việc thực hiện bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng này vì những lý do bất khả kháng đã nêu rõ ở Điều 1, thì Bên đó không bị coi là có lỗi và Bên kia sẽ không được nhận một sự bồi thường nào.
Tuy nhiên, nếu sự ngăn cản hay chậm trễ vượt quá... (số) ngày thì Bên không gây ngăn cản hay chậm trễ có quyền huỷ bỏ Hợp đồng.
Điều 15. Phê duyệt và có hiệu lực (đối với Hợp đồng mà pháp luật quy định là phải được phê duyệt mới có hiệu lực).
Hợp đồng có hiệu lực từ khi hai bên ký kết và khi nhận được mọi sự phê duyệt cần thiết của Chính phủ hay các cơ quan có thẩm quyền.
Các Bên có nghĩa vụ thông báo cho nhau biết ngay lập tức về việc nhận được bất cứ sự phê duyệt cần thiết nào từ Chính phủ hay các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Thời hạn, việc gia hạn và kết thúc Hợp đồng
16.1. Thời hạn của Hợp đồng.
Thời hạn của Hợp đồng là... (số) năm kể từ ngày Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực.
16.2. Kết thúc và gia hạn Hợp đồng.
Vào cuối thời hạn này, Hợp đồng sẽ kết thúc trừ khi hai bên cùng đồng ý gia hạn thêm ít nhất 6 tháng trước ngày kết thúc. Mọi sự gia hạn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi Hợp đồng kết thúc, Bên nhận tiếp tục được sử dụng công nghệ không phải trả tiền trừ khi...
Điều 17. Chấm dứt Hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:
a. Hợp đồng hết thời hạn theo quy định trong Hợp đồng.
b. Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên.
c. Xảy ra những trường hợp bất khả kháng và các bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng.
d. Hợp đồng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công nghệ huỷ bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật.
e. Khi một Bên thừa nhận vị phạm Hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Hợp đồng thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng đó (Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại do việc vi phạm Hợp đồng gây ra).
Điều 18. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ
Không một quyền và nghĩa vụ nào trong Hợp đồng, cũng như bản thân toàn bộ hay một phần Hợp đồng, có thể chuyển nhượng lại hay chuyển giao bởi một Bên cho một bên thứ ba mà không có văn bản chấp thuận cuả Bên kia và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Về việc không có hiệu lực từng phần
Nếu một hoặc một số điều khoản của Hợp đồng này không có hiệu lực hay trở thành không có hiệu lực, các điều khoản còn lại vẫn không bị ảnh hưởng.
Nếu có điều khoản nào đó không có hiệu lực hay mất hiệu lực, thì các bên có trách nhiệm thay thế điều khoản đó bằng điều khoản mới có hiệu lực và đáp ứng được mục đích ban đầu của điều khoản đã mất hiệu lực.
Nếu các Bên không thể thoả thuận cho các điều kiện của điều khoản mới trong vòng... tháng kể từ khi đàm phán thì bất kỳ Bên nào, tuỳ theo sự lựa chọn của mình, có thể chấm dứt toàn bộ Hợp đồng này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho bên kia.
Điều 20. Thoả thuận toàn bộ và sửa đổi
20.1. Thoả thuận toàn bộ.
Hợp đồng này tạo ra sự thoả thuận và hiểu biết đầy đủ giữa hai Bên đối với việc chuyển giao công nghệ. Bất kỳ thoả thuận nào không được thể hiện trong Hợp đồng này đều không có giá trị pháp lý.
20.2. Sửa đổi.
Nếu các Bên đồng ý xem lại, sửa đổi bổ sung Hợp đồng này thì việc xem xét lại, sửa đổi lại hay bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản được hai bên cùng ký và chỉ có hiệu lực khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Đối với Hợp đồng pháp luật quy định phải được phê duyệt).
Điều 21. Ngôn ngữ
21.1. Ngôn ngữ của Hợp đồng và bản Hợp đồng gốc.
a) Ngôn ngữ của Hợp đồng này là tiếng Việt và tiếng....(ngôn ngữ do hai Bên thoả thuận nếu có).
Các bản Hợp đồng phải được ký và mỗi Bên giữ một bản và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt một bản bằng cả hai thứ tiếng.
b) Hợp đồng này được làm bằng cả hai thứ tiếng: tiếng Việt và ... (ngôn ngữ do hai bên thoả thuận nếu có, có giá trị pháp lý như nhau).
21.2. Ngôn ngữ của thư từ và các thông tin khác.
Ngôn ngữ cho thư từ giao dịch và tất cả các thông tin khác giữa hai bên là... (ngôn ngữ do hai Bên thoả thuận nếu có).
Điều 22. Luật áp dụng
Hợp đồng này là tất cả các vấn đề có liên quan tới việc xây dựng Hợp đồng, hiệu lực của Hợp đồng, và thực hiện Hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo luật pháp Việt Nam (trong trường hợp luật pháp Việt Nam không điều chỉnh một đối tượng cụ thể nào đó thì....... sẽ điều chỉnh).
Điều 23. Các thông báo
23.1 Bất kỳ một thông báo nào được đưa ra theo hợp đồng này sẽ được gửi bằng văn bản qua đường hàng không bảo đảm được thanh toán trước hoặc bằng dịch vụ chuyển phát nhanh hoặc bằng điện tín hoặc telefax được xác nhận bằng thông báo chuyển fax cho bên kia tại số fax hay địa chỉ thích hợp.
23.2. Bất kỳ thông báo nào được chuyển đi đến được coi là đã có hiệu lực sau... ngày kể từ ngày đóng dấu bưu điện trong trường hợp gửi thư hàng không sau.... ngày làm việc kể từ ngày chuyển bằng điện tín hoặc telefax, và... ngày làm việc kể từ ngày gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh.
23.3. Các thông báo phải được gửi tới các địa chỉ thích hợp của từng bên như sau:
Bên giao: (Tên): ....................
Địa chỉ:......... ........
Số điện thoại: .........
Số fax: ....................
Bên nhận: (Tên) .......................
Địa chỉ: ..................
Số điện thoại: .........
Số fax: ...................
Mỗi Bên thông báo ngay cho bên kia về việc thay đổi đia chỉ.
Điều 24. Giải quyết tranh chấp
24.1 Cách giải quyết.
Bất kứ tranh chấp, tranh luận hay các phát sinh xuất phát từ hoặc có liên quan tới sự hình thành, tính hiệu lực, sự hiểu biết, sự áp dụng, sự vi phạm hay huỷ bỏ Hợp đồng này được giải quyết trước hết thông qua thương lượng và hoà giải. Trong trường hợp không hoà giải được với nhau, các Bên tranh chấp có thể lựa chọn sự xét xử của Trọng tài (hoặc toà án xét xử) phù hợp với luật phân xử của Uỷ ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (hoặc có thể lựa chọn):
- Hội đồng Trọng tài quốc tế bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (hoặc trọng tài một nước thứ ba).
- Một Hội đồng Trọng tài do các Bên thoả thuận thành lập.
24.2. Quyết định của trọng tài là quyết định cuối cùng và bắt buộc đối với các Bên và các Bên đồng ý sẽ tuân thủ quyết định của trọng tài. Trừ khi được quyết định khác đi trong bản phán quyết của trọng tài, chi phí trọng tài sẽ do Bên thua chịu.
24.3. Các tranh chấp theo Hợp đồng, dù là đang được các Bên bàn bạc hay đang thuộc giải quyết của trọng tài, cũng sẽ không miễn các Bên khỏi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ theo các điều khoản không tranh chấp của Hợp đồng.
Các bên đã ký Hợp đồng vào ngày.... tháng.... năm.... để thực hiện Hợp đồng một cách hợp pháp.
Đại diện và thay mặt Bên giao Đại diện và thay mặt Bên nhận
"Tên công ty" "Tên công ty"
"Chữ ký" "Chữ ký"
Tên chữ in chức vụ và chức danh Tên chữ in và chức danh
của người ký của người ký
Làm chứng "ký" Làm chứng "ký"
Làm chứng "ký" Làm chứng "ký"
Mẫu quyết định phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ Phụ lục 4.3
(Tên cơ quan ra quyết định) Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
................, ngày tháng năm 1999
QUYẾT
ĐỊNH CỦA (Tên cơ quan phê duyệt)
Về việc phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ ....
(TÊN THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT)
Căn cứ Nghị định số ......................của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của (cơ quan phê duyệt);
Căn cứ Nghị định số 45/1998 NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp (chỉ áp dụng đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung chuyển giao các đói tượng sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt);
Căn cứ Giấy phép đầu tư số... (nếu có)
Xét đơn xin phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ....,
Theo đề nghị của Ông...............................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ ký ngày.... (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) giữa.... (Bên giao) và...... (Bên nhận) với những nội dung chính được quy định tại các điều khoản tiếp theo của Quyết định này.
Điều 2. Bên giao có trách nhiệm chuyển giao cho Bên nhận mọi thông tin, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, công thức, quy trình sản xuất cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm (hoặc thực hiện dịch vụ...) xác định trong Hợp đồng (sau đây gọi là Sản phẩm), cung cấp các dịch vụ hướng dẫn kỹ thuật và đào tạo cán bộ công nhân viên của Bên nhận tại các cơ sở của Bên giao và trong lãnh thổ Việt Nam để trong thời hạn của Hợp đồng, Bên nhận thiết lập, vận hành được dây chuyền sản xuất, sản xuất được các loại Sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng xác định trong Hợp đồng.
Mục này chỉ dành cho Quyết định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nếu có):
Bên giao chuyển giao cho Bên nhận quyền sử dụng độc quyền (hoặc không độc quyền) đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ và được phép chuyển giao theo văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng (danh sách kèm theo) trên toàn lãnh thổ Việt Nam đối với Sản phẩm Li xăng.
Điều 3. Bên nhận có trách nhiệm tổ chức tiếp thu toàn bộ công nghệ được chuyển giao, thực hiện đúng chỉ dẫn của Bên giao và trong thời hạn của Hợp đồng trả cho Bên giao một khoản thanh toán bằng... Hoặc...% giá bán tịnh) cho tất cả các nội dung chuyển giao công nghệ sau đây:
- Chuyển giao các tài liệu thông tin kỹ thuật, bí quyết công nghệ, công thức, quy trình sản xuất để Bên nhận sản xuất và bán Sản phẩm (hoặc hoàn thành dịch vụ.....).
- Mục này chỉ dành cho Quyết định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Trong khoản tiền.... (hoặc...% giá bán tịnh) nói trên thì giá thanh toán cho việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là...
- Chi phí đào tạo và dịch vụ kỹ thuật (như nêu tại Phụ lục... của Hợp đồng) bao gồm...
Giá bán tịnh được định nghĩa tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.
Ngoài khoản nói trên, Bên nhận không phải trả một khoản chi phí nào khác cho việc chuyển giao công nghệ.
Điều 4. Mục này chỉ áp dụng cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nếu có): Việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ có giá trị sau khi Hợp đồng được đăng ký tại Cục Sở hưũ công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 5. Bên giao có trách nhiệm nộp thuế theo quy định của nhà nước Việt Nam
Điều 6. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, Bên nào có sai sốt hoặc chậm trễ trong việc thực hiện trách nhiệm của mình được quy định trong Hợp đồng, gây thiệt hại vật chất cho Bên kia thì Bên đó phải khắc phục ngay các sai sót đó bằng chi phí của mình và bồi thường thiệt hại cho Bên kia (theo quy định trong Hợp đồng).
Điều 7. Thời hạn của hợp đồng là..... năm kể từ ngày Hợp đồng được phê duyệt.
Điều 8. Khi kết thúc Hợp đồng, Bên giao và bên nhận phải lập các văn bản xác nhận việc hoàn thành chuyển giao công nghệ và phải gửi cho cơ quan phê duyệt trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày các Bên ký kết các văn bản đó. Hàng năm, Bên nhận phải làm báo cáo tình hình thực hiện Hợp đồng của năm đó gửi cơ quan phê duyệt trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo (trừ trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài).
Điều 9. Trường hợp Hợp đồng có điều khoản trái với Quyết định này và pháp luật Việt Nam mà nội dung của điều khoản đó không ảnh hưởng đến các nội dung còn lại của Hợp đồng thì điều khoản đó bị vô hiệu và không được phê duyệt.
Điều 10. Quyết định này được dùng làm căn cứ để xử lý mọi vấn đề liên quan đến quyền và nhĩa vụ thực hiện Hợp đồng cũng như các vấn đề tài chính và ngoại hối có liên quan đến việc chuyển giao công nghệ giữa Bên giao và Bên nhận.
Điều 11. Quyết định này có giá trị thi hành kể từ ngày ký và được lập thành ... bản gốc:
- Một bản cấp cho Bên giao;
- Một bản cấp cho bên nhận;
- Một bản gửi cơ quan thuế;
- Một bản lưu tại ................
(THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
ĐƯỢC PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT)
Ghi chú: Trên đây chỉ là một số điều làm mẫu. Trong thực tiễn, tuỳ theo từng Hợp đồng mà có thể thêm bớt để điều chỉnh những vấn đề cần thiết khác, ví dụ: cải tiến đổi mới; góp vốn bằng chuyển giao công nghệ; giá cả, thời hạn.v.v...
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.