BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-LĐTBXH/TT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1987 |
Cán bộ, viên chức còn tạm xếp lương, bảo lưu lương, tập sự, đang học trường lớn tập trung do quỹ đào tạo trả lương thì chưa nâng bậc, chưa điều chỉnh lương.
II. TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ THỜI HẠN ĐỂ XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG 1. Việc nâng bậc lương cũng phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động như việc xếp lương; vì vậy điều trước tiên là nắm vững 3 tiêu chuẩn nâng bậc quy định tại Điều 2 Quyết định số 274-CP ngày 25-7-1979 và được cụ thể hoá trong Thông tư số 3-LĐ/TT ngày 22-1-1980 của Bộ Lao động. Đó là căn cứ quan trọng nhất, chứ không phải cứ đủ 5 năm là đương nhiên nâng bậc như đã làm ở nhiều nơi theo kiểu "đến hẹn lại lên".Trong việc vận dụng tiêu chuẩn chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ, đối với cán bộ, viên chức đã vi phạm sự việc tiêu cực và đã bị xử lý kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên dù đủ 5 năm cũng chưa nâng bậc lần này. Trường hợp bị kỷ luật nói trên, nhưng đã được xoá kỷ luật nếu đủ tiêu chuẩn thì được xét nâng bậc lương. Những trường hợp chưa được kết luận, thì thủ trưởng cơ quan căn cứ vào đề nghị của Hội đồng lương cơ quan mà quyết định.
Chỉ tiêu 5% là tối đa. Những người xuất sắc được xem xét lần lượt, người bậc cũ đủ 4 năm xét trước, đủ 3 năm xét sau, đủ 5% tổng số người trong danh sách thường xuyên năm 1987 thì dừng lại. Nếu có ít người xuất sắc thì dẫu cơ quan có rất nhiều người xếp bậc đã 3 - 4 năm cũng không nâng bậc sớm để cho hết 5%.
III. ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐÃ XẾP LƯƠNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 235-HĐBT NGÀY 18-9-1985 Chủ trương cho điều chỉnh một số trường hợp đã xếp lương chức vụ theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 nói tại điểm 3 và điểm 4, Chỉ thị số 297-CT ngày 13-10-1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nhằm tiếp tục điều chỉnh một bộ phận, chủ yếu là đối với một số thang, bậc lương công nhân kỹ thuật và cán bộ khoa học kỹ thuật theo tinh thần Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ hai (khoá VI).Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nói rõ các trường hợp cụ thể như sau:
Những cán bộ viên chức này lương cũ có nhiều mức khác nhau, khi ban hành Nghị định số 235-HĐBT phải gộp chung lại một mức để chuyển xếp vào bậc mới, nên người có mức cũ cao hơn bị một phần thiệt thòi. Vì vậy, những anh em này nếu bậc lương xếp trước Nghị định số 235-HĐBT đến nay đã được 3 năm (36 tháng) mà vẫn làm tốt công tác và lương hiện lĩnh vẫn đang tương ứng với bậc cũ chuyển sang thì được nâng lên bậc trên liền kề.
Để không giải quyết tràn lan đồng loạt, các cơ quan, đơn vị chỉ giải quyết đúng từng chức danh, từng trường hợp xếp lương trước đây, như hướng dẫn trong phụ lục 1 kèm theo thông tư này. Nếu bậc lương hiện xếp không quá bất hợp lý thì chưa điều chỉnh.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nói rõ thêm về một số đối tượng cụ thể:
a) Đối với cán bộ lãnh đạo cùng một chức vụ có nhiều bậc cũ xếp chung bậc 1 mới thì chỉ xét điều chỉnh lên bậc 2 cho người có bậc cũ cao nhất trong số đã cùng xếp bậc 1 mới, vì trong số người bị dồn bậc thì chỉ duy nhất người ấy giữ chức vụ lâu hơn, bất hợp lý hơn.
b) Những cán bộ trực tiếp làm công tác khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin phần lớn là cán bộ trình độ đại học mà lương mới đã xếp bậc dưới của 2 bậc tương ứng theo hướng dẫn ở mục C, điểm 1 của Thông tư số 16-LĐ/TT ngày 7-11-1985 của Bộ Lao động, nếu năm 1987 bậc cũ đã xếp đủ 3 năm, công tác làm tốt, thì nâng lên bậc trên liền kề của 2 bậc mới ấy.
Các cơ quan đơn vị căn cứ vào bản phụ lục kèm theo Thông tư số 16-LĐ/TT nói trên của Bộ Lao động để giải quyết đúng từng trường hợp đã quy định.
Đối với những cán bộ, viên chức tuy có mức lương cũ tương tự nhưng lại làm công tác chính trị, kinh tế..., đang hưởng lương chuyên viên, cán sự, nhân viên thì không thuộc diện điều chỉnh theo trường hợp b này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Về mốc thời gian để tính điều kiện nâng bậc lương, căn cứ vào mục IV của Thông tư số 14-LĐ/TT ngày 11-10-1986 của Bộ Lao động hướng dẫn nâng bậc lương năm 1986 để xem xét từng loại bậc lương đã hình thành do nâng bậc, điều chỉnh trước tháng 9-1985.Chỉ thị số 297-CT chỉ thi hành đến ngày 31-12-1987 là kết thúc; còn trường hợp nào không dứt điểm được thì sẽ xem xét vào năm 1988 khi có chủ trương.
|
Nguyễn Kỳ Cẩm (Đã ký) |
(Kèm theo Thông tư số 10-LĐTBXH/TT ngày 24-10-1987 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội)
Các đối tượng sau đây nếu mức lương cũ đủ 3 năm (36 tháng) hoàn thành tốt nhiệm vụ và bảo đảm quan hệ tiền lương hợp lý trong nội bộ cơ quan thì được điều chỉnh bậc lương như sau:
ĐỐI TƯỢNG |
Mức lương hiện hưởng |
Mức lương hiệu chỉnh |
|
Lương cũ |
Lương mới đã xếp |
||
1. Kỹ thuật viên |
57-59 66-68 77-80 88-92 100-104 |
272 290 310 333 359 |
290 310 333 359 Bậc cũ đủ 5 năm được phụ cấp thâm niên vượt khung |
2. Kỹ sư |
85-88 |
333 |
359 |
3. Y sĩ, dược sĩ, y tá, dược tá, nữ hộ sinh tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp |
58-61-64 68-71-74 78-82-86 |
272 290 310 |
290 310 333 |
4. Bác sĩ, dược sĩ đại học |
85-87-90 |
333 |
359 |
5. Giáo viên phổ thông đã tốt nghiệp trung học sư phạm |
59 68 80 92 104 |
272 290 310 333 359 |
290 310 333 359 Bậc cũ đủ 5 năm được phụ cấp thâm niên vượt khung |
6. Cô nuôi dạy trẻ đã tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp |
58 68 78 |
272 290 310 |
290 310 333 |
7. Diễn viên nghệ thuật |
56-59-61 68-71-73 78-81-83 89-92-94 130-133-136 |
272 290 310 333 463 |
290 310 333 359 505 |
8. Phát thanh viên đài phát thanh và truyền hình |
78 89 |
310 333 |
333 359 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.