BỘ QUỐC
PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2017/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017 |
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng.
Thông tư này quy định về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; điều kiện, tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định viên và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Thông tư này áp dụng đối với Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn quân đội; kiểm định viên và các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Kiểm định viên là người được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (sau đây viết gọn là chứng chỉ kiểm định viên); trực tiếp thực hiện hoặc chỉ đạo, giám sát kỹ thuật viên về thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Đối tượng kiểm định là máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây viết gọn là kiểm định) là hoạt động theo quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp tình trạng kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với đối tượng kiểm định.
4. Đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây viết gọn là đơn vị kiểm định) là đơn vị có đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 4. Các trường hợp phải kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Lần đầu trước khi đưa đối tượng kiểm định vào sử dụng.
2. Định kỳ khi đối tượng kiểm định đến hạn kiểm định lại.
3. Sau khi lắp đặt lại đối tượng kiểm định hoặc có cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu, thông số kỹ thuật của đối tượng kiểm định.
4. Theo yêu cầu của đơn vị sử dụng hoặc theo yêu cầu của Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội.
Điều 5. Phân cấp thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn quân đội thuộc Tổng cục Kỹ thuật hoặc tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này; hoặc được Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội ủy quyền bằng văn bản thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở Đo lường Chất lượng, Trạm kiểm định chai chứa khí nén thuộc ngành kỹ thuật của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một số đối tượng kiểm định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này; hoặc được ủy quyền bằng văn bản của Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội.
Điều 6. Quy trình thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi báo cáo bằng văn bản nhu cầu kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các trường hợp được quy định tại Điều 4 Thông tư này về Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ báo cáo bằng văn bản nhu cầu kiểm định của các cơ quan, đơn vị, Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội tổng hợp, xây dựng kế hoạch kiểm định kỹ thuật an toàn lao động của Bộ Quốc phòng và Báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt.
3. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu đề nghị kiểm định, đơn vị kiểm định có trách nhiệm hiệp đồng với cơ quan, đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định để tiến hành kiểm định.
4. Khi kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị kiểm định:
a) Lập biên bản kiểm định;
b) Ghi tóm tắt kết quả kiểm định vào lý lịch của thiết bị;
c) Dán tem kiểm định hoặc thể hiện ký hiệu các thông tin kiểm định lên đối tượng kiểm định;
d) Cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định.
5. Dừng kiểm định, dừng hoạt động đối với đối tượng kiểm định:
a) Dừng hoạt động đối tượng kiểm định trong các trường hợp: Hết hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận kết quả kiểm định; sau khi đã khắc phục mà đối tượng kiểm định vẫn không đạt yêu cầu;
b) Dừng kiểm định trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm định không đủ các yếu tố kỹ thuật an toàn hoặc có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động.
Điều 7. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổng cục Kỹ thuật thống nhất in, phát hành quản lý phôi và Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo Mẫu 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị trực tiếp kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chịu trách nhiệm và ghi nội dung chứng nhận kết quả kiểm định trên phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, định kỳ sáu tháng và hàng năm, thực hiện kiểm kê, báo cáo việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định thực hiện theo Mẫu 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Tem kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tem kiểm định hoặc ký hiệu đóng hoặc dập trên đối tượng kiểm định do đơn vị kiểm định phát hành, quản lý và được đăng ký tại Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội thuộc Tổng cục Kỹ thuật; tem kiểm định thực hiện theo Mẫu 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tem kiểm định phù hợp với kích thước của đối tượng kiểm định, đảm bảo các thông số ghi trên tem và nhận biết được bằng mắt thường.
3. Tem kiểm định được dán lên đối tượng kiểm định ở vị trí dễ thấy, dễ đọc; tem làm bằng vật liệu không dễ mờ, dễ bong.
4. Ký hiệu đóng hoặc dập trên đối tượng kiểm định khi đối tượng kiểm định không thể dán tem kiểm định.
Điều 9. Đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Đối tượng kiểm định sau khi kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lần đầu đạt yêu cầu:
a) Trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký với Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội;
b) Việc đăng ký chỉ thực hiện một lần đối với mỗi đối tượng.
2. Các trường hợp đăng ký lại:
a) Thay đổi đơn vị quản lý;
b) Sau khi cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu, thông số kỹ thuật của đối tượng kiểm định đã đăng ký.
Điều 10. Trách nhiệm, hồ sơ đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Trách nhiệm đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
a) Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng. Giấy chứng nhận đăng ký thực hiện theo Mẫu 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cục Kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý công tác an toàn, bảo hộ lao động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và đơn vị sử dụng các đối tượng kiểm định phải lập sổ đăng ký, theo dõi quản lý các đối tượng kiểm định thuộc phạm vi quản lý. Mã hiệu đăng ký của từng đơn vị thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; Sổ đăng ký, theo dõi quản lý các đối tượng kiểm định an toàn lao động thực hiện theo Mẫu 4 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ, trình tự đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
- Tờ khai đăng ký đối tượng kiểm định thực hiện theo Mẫu 5 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
- Lý lịch đối tượng kiểm định;
- Phiếu kết quả kiểm định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, cơ quan, đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định hoặc cơ quan, đơn vị được ủy quyền phải lập hồ sơ đăng ký đối tượng kiểm định được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và nộp trực tiếp hoặc qua quân bưu đến Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội thẩm định, vào Sổ đăng ký thực hiện theo Mẫu An toàn, bảo hộ lao động quân đội phải có văn bản thông báo cho đơn vị, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định để hoàn thiện hồ sơ.
3. Dừng đăng ký
a) Đối tượng kiểm định bị hư hỏng không có khả năng sửa chữa hoặc không có nhu cầu sử dụng, đơn vị quản lý đối tượng kiểm định phải báo cáo bằng văn bản về Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội để dừng việc kiểm định và đăng ký;
b) Thu hồi đăng ký, ra quyết định thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định.
Điều 11. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Điều kiện, tiêu chuẩn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động (sau đây viết gọn là Nghị định số 44/2016/NĐ-CP).
2. Những người làm việc tại các đơn vị, tổ chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Quân đội phải là người có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ khi tổ chức phân công;
3. Đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định thời gian công tác cho kiểm định viên.
1. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
2. Mẫu các hồ sơ thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Đơn vị, tổ chức có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này; gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu về Tổng cục Kỹ thuật và nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với trường hợp gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng nhận, đơn vị, tổ chức gửi hồ sơ về Tổng cục Kỹ thuật.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; trường hợp không cấp, gia hạn, cấp lại thì rõ phải thông báo bằng văn bản hợp lệ và nêu lý do.
2. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo Mẫu 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
a) 05 năm đối với Giấy chứng nhận cấp mới hoặc gia hạn.
b) Trường hợp cấp lại là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
Điều 15. Tiêu chuẩn kiểm định viên
1. Tiêu chuẩn kiểm định viên thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
2. Kiểm định viên trong Quân đội là người có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe hoạt động trong môi trường quân đội, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ khi tổ chức phân công.
3. Đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định thời gian công tác cho kiểm định viên.
Điều 16. Trình tự, thủ tục, cấp, cấp lại và thời hạn của chứng chỉ kiểm định viên
1. Chứng chỉ kiểm định viên, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
4. Mẫu chứng chỉ kiểm định viên thực hiện theo Mẫu 16 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chứng chỉ kiểm định viên có thời hạn là 05 năm.
Điều 17. Quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm định viên
1. Quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm định viên thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
2. Kiểm định viên vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật ra quyết định thu hồi.
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 18. Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đăng ký quản lý các đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ; cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; cấp mới, cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên; in, phát hành, quản lý phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng.
3. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho các đối tượng kiểm định; xây dựng, thống nhất quản lý và hướng dẫn sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; phát hành, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng kiểm định trong Bộ Quốc phòng.
4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, công tác quản lý, sử dụng các đối tượng kiểm định trong Bộ Quốc phòng theo các quy định, quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
5. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Điều 14, Điều 17 Thông tư này.
6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng, ban hành hệ thống quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch, tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động cho các đơn vị kiểm định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
7. Định kỳ hàng năm, thông báo tình hình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng; báo cáo với Thủ trưởng Bộ Quốc phòng theo đúng quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đăng ký quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong Bộ Quốc phòng.
2. Thanh tra, kiểm tra việc kiểm định, quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong Bộ Quốc phòng theo các quy định, quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
3. Định kỳ hàng năm, thông báo bằng văn bản tình hình kiểm định, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong Bộ Quốc phòng; báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Tổng cục Kỹ thuật).
1. Giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp với cơ quan chức năng Tổng cục Kỹ thuật và cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định thực hiện Thông tư này.
2. Tiếp nhận hồ sơ khai báo, đề nghị đăng ký, kiểm định của các cơ quan đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định; tổng hợp tờ khai đăng ký các đối tượng kiểm định gửi về Tổng cục Kỹ thuật. Tờ khai đăng ký thực hiện theo Mẫu 5 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ghi sổ theo dõi đăng ký các đối tượng kiểm định thuộc phạm vi quản lý.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng đối tượng kiểm định tuân thủ theo đúng quy định tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn lao động của Nhà nước và của Bộ Quốc phòng.
5. Hàng năm, theo kỳ kế hoạch, xây dựng nhu cầu kiểm định trong Kế hoạch công tác kỹ thuật hoặc Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, báo cáo đề nghị về cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị kiểm định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Chủ động phối hợp, hiệp đồng với đơn vị kiểm định và cơ quan, đơn vị sử dụng thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối tượng kiểm định theo kế hoạch; cử cán bộ kỹ thuật tham gia chứng kiến, giám sát quá trình kiểm định các đối tượng thuộc phạm vi đầu mối quản lý. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình kiểm định các đối tượng kiểm định trong phạm vi quản lý về Bộ Quốc phòng (thông qua Tổng cục Kỹ thuật), báo cáo thực hiện theo Mẫu 19 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định làm công tác chuẩn bị, bảo đảm đủ điều kiện để kiểm định; khắc phục các hiện tượng không bảo đảm an toàn trong quá trình kiểm định.
7. Kinh phí thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đăng ký các đối tượng kiểm định
a) Đối với các đơn vị dự toán, sử dụng từ ngân sách quốc phòng thường xuyên;
b) Đối với các đơn vị hạch toán, kinh doanh được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc quỹ vốn đơn vị.
Điều 21. Trách nhiệm của đơn vị kiểm định
1. Thực hiện kiểm định theo phạm vi, đối tượng được quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Phải tiến hành kiểm định theo đúng quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do Bộ Quốc phòng ban hành. Trường hợp một số đối tượng chưa có quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do Bộ Quốc phòng ban hành, đơn vị kiểm định căn cứ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm định quốc tế, của các nước đã được Việt Nam thừa nhận để thực hiện kiểm định.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều 6 Thông tư này; không được từ chối kiểm định mà không có lý do chính đáng. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu kiểm định phải thông báo bằng văn bản với đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định (nêu rõ lý do, hướng giải quyết) và kịp thời báo cáo với Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội để xử lý.
3. Sử dụng kiểm định viên thuộc đơn vị và kiểm định viên thuộc đơn vị kiểm định khác đã có thỏa thuận hợp tác bằng văn bản với đơn vị để thực hiện kiểm định. Cử kiểm định viên tham dự các lớp bồi dưỡng định kỳ nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
4. Kiểm định lần đầu đối với các đối tượng kiểm định nhập khẩu sau khi đã hoàn thành các thủ tục hải quan; đối với các đối tượng kiểm định sản xuất trong nước sau khi đã được chứng nhận hợp quy và đã được đăng ký hợp quy.
5. Tem kiểm định thể hiện lên đối tượng kiểm định đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
6. Cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn cho cơ quan, đơn vị sử dụng đối với đối tượng kiểm định đạt yêu cầu, thời gian cấp trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định. Không cấp Giấy chứng nhận khi đối tượng kiểm định không đạt yêu cầu, thông báo bằng văn bản kết quả kiểm định đến đơn vị, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định và cơ quan quản lý cấp trên.
7. Báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu của quý tiếp theo), 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7), hàng năm (trước ngày 10 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo) tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động với Tổng cục Kỹ thuật (qua Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội). Báo cáo theo Mẫu 12, 19 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Báo cáo Tổng cục Kỹ thuật (trong 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi) những thay đổi có ảnh hưởng tới hoạt động kiểm định ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đã được cấp (qua Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội).
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định
2. Lưu trữ lý lịch và các biên bản, Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của các đối tượng kiểm định. Trong trường hợp điều chuyển, chuyển nhượng (hoặc cho thuê lại) các đối tượng kiểm định, đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định phải bàn giao đầy đủ các tài liệu này đi kèm các đối tượng kiểm định.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị kiểm định thực hiện việc kiểm định, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ thuật liên quan đến đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên và cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định.
4. Thực hiện các kiến nghị của đơn vị kiểm định về việc bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng các đối tượng kiểm định; không được tiếp tục sử dụng các đối tượng kiểm định khi có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc quá thời hạn kiểm định.
5. Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần đầu, điều chuyển các đối tượng kiểm định từ đơn vị này đến đơn vị khác để sử dụng hoặc sau khi cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu, thông số kỹ thuật, đơn vị sử dụng phải gửi phiếu khai báo sử dụng đối tượng kiểm định và bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội để thực hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mới. Phiếu khai báo thực hiện theo Mẫu 17 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hàng năm, lập kế hoạch kiểm định đối với các đối tượng kiểm định; báo cáo tình hình kiểm định với cơ quan quản lý cấp trên. Báo cáo ngay cho Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội về việc đơn vị kiểm định từ chối tiến hành kiểm định mà không có lý do chính đáng.
7. Quản lý, sử dụng đối tượng kiểm định theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và các quy định của Bộ Quốc phòng về an toàn lao động.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, Chứng chỉ kiểm định viên được cấp theo quy định tại Thông tư số 142/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 10 năm 2014 trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng trong thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận, Chứng chỉ và thực hiện cấp lại theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 02 năm 2017 và thay thế Thông tư số 142/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng.
Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
MÃ HIỆU ĐƠN VỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BQP ngày 06/01/2017 của Bộ Quốc phòng)
TT |
Tên đơn |
Mã đăng ký |
TT |
Tên đơn vị |
Mã đăng ký |
1 |
Quân khu 1 |
01 |
31 |
Binh đoàn 12 |
31 |
2 |
Quân khu 2 |
02 |
32 |
Tổng cục CNQP |
32 |
3 |
Quân khu 3 |
03 |
33 |
Cục TC-ĐL-CL |
33 |
4 |
Quân khu 4 |
04 |
34 |
Học viện KTQS |
34 |
5 |
Quân khu 5 |
05 |
35 |
Tổng cục 2 |
35 |
6 |
Quân khu 7 |
06 |
36 |
Cục Đối ngoại BQP |
36 |
7 |
Quân khu 9 |
07 |
37 |
Học viện Hậu cần |
37 |
8 |
BTL Thủ Đô Hà Nội |
08 |
38 |
Viện KHCNQS |
38 |
9 |
Quân đoàn 1 |
09 |
39 |
Học viện Lục quân |
39 |
10 |
Quân đoàn 2 |
10 |
40 |
TT Nhiệt đới Việt - Nga |
40 |
11 |
Quân đoàn 3 |
11 |
41 |
Học viện Chính trị |
41 |
12 |
Quân đoàn 4 |
12 |
42 |
Viện 175 |
42 |
13 |
Binh chủng Công binh |
13 |
43 |
Viện TWQĐ108 |
43 |
14 |
Binh chủng Tăng - TG |
14 |
44 |
Viện YH cổ truyền QĐ |
44 |
15 |
Binh chủng TTLL |
15 |
45 |
BTL BV Lăng CTHCM |
45 |
16 |
Binh chủng Đặc công |
16 |
46 |
Binh đoàn 15 |
46 |
17 |
Binh chủng Hóa học |
17 |
47 |
Trường SQLQ2 |
47 |
18 |
Binh chủng Pháo binh |
18 |
48 |
Trường SQLQ1 |
48 |
19 |
Quân chủng Hải quân |
19 |
49 |
Học viện Quân y |
49 |
20 |
Quân chủng PK - KQ |
20 |
50 |
Tổng Cty Đông Bắc |
50 |
21 |
BTL Cảnh sát biển |
21 |
51 |
Binh đoàn 18 |
51 |
22 |
BTL Bộ đội Biên phòng |
22 |
52 |
Binh đoàn 16 |
52 |
23 |
Tổng cục Kỹ thuật |
23 |
53 |
Tập đoàn VTQĐ |
53 |
24 |
Cục Quân y |
24 |
54 |
Tổng Cty 36 |
54 |
25 |
Tổng cục Chính trị |
25 |
55 |
Tổng Cty Thái Sơn |
55 |
26 |
Bộ Tổng Tham mưu |
26 |
56 |
Tổng Cty 319 |
56 |
27 |
Học viện Quốc phòng |
27 |
57 |
Tổng Cty ĐTPTN &ĐT |
57 |
28 |
Tổng cục Hậu cần |
28 |
58 |
Tổng Cty Xăng dầu QĐ |
58 |
29 |
Trường SQCT |
29 |
59 |
Cty Lũng Lô |
59 |
30 |
Binh đoàn 11 |
30 |
|
|
|
Ghi chú: Quy định viết tắt các nhóm đối tượng khi đăng ký:
Thiết bị áp lực: AL; Thiết bị nâng: MT; Thang máy: TM; Đường ống dẫn khí: ĐÔ.
ĐỐI TƯỢNG KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BQP ngày 06/01/2017 của Bộ Quốc
phòng)
STT |
Nhóm đối tượng kiểm định |
Trang thiết bị tối thiểu |
1 |
Nhóm đối tượng kiểm định là nồi hơi và các thiết bị áp lực (trừ chai chứa khí hóa lỏng) |
1. Bơm thử thủy lực. 2. Áp kế mẫu, áp kế kiểm tra các loại. 3. Thiết bị kiểm tra chiều dày kim loại bằng phương pháp siêu âm. 4. Thiết bị kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp không phá hủy. 5. Thiết bị kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp nội soi. 6. Dụng cụ, phương tiện kiểm tra kích thước hình học. 7. Thiết bị đo điện trở cách điện. 8. Thiết bị đo điện trở tiếp địa. 9. Thiết bị đo nhiệt độ. 10. Thiết bị đo độ ồn. 11. Thiết bị đo cường độ ánh sáng. 12. Thiết bị kiểm tra phát hiện rò rỉ khí. 13. Thiết bị đo điện vạn năng. 14. Ampe kìm. 15. Kìm kẹp chì. |
2 |
Nhóm đối tượng kiểm định là thiết bị nâng, thang máy, thang cuốn |
1. Máy trắc địa (kinh vĩ và thủy bình). 2. Tốc độ kế (máy đo tốc độ). 3. Thiết bị đo khoảng cách. 4. Dụng cụ phương tiện kiểm tra kích thước hình học. 5. Lực kế hoặc cân treo. 6. Thiết bị đo nhiệt độ. 7. Thiết bị đo cường độ ánh sáng. 8. Thiết bị đo điện trở cách điện. 9. Thiết bị đo điện trở tiếp địa. 10. Thiết bị đo điện vạn năng. 11. Ampe kìm. |
3 |
Thiết bị của trạm kiểm định chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng |
1. Thiết bị kiểm tra chiều dày kim loại bằng phương pháp không phá hủy. 2. Thiết bị xử lý khí dư trong chai. 3. Thiết bị tháo lắp van chai. 4. Thiết bị thử thủy lực chai. 5. Thiết bị thử kín chai. 6. Thiết bị thử giãn nở thể tích. 7. Thiết bị làm sạch bên trong chai. 8. Thiết bị kiểm tra bên trong bằng phương pháp nội soi. 9. Thiết bị hút chân không. 10. Thiết bị thử giãn nở thể tích chai. 11. Cân (điện tử) khối lượng. |
4 |
Nhóm đối tượng kiểm định thiết bị đường ống phòng cháy, chữa cháy |
1. Thiết bị đo lưu lượng. 2. Thiết bị đo áp suất. 3. Thiết bị đo độ dài. 4. Thiết bị đo đường kính. 5. Thiết bị đo điện trở tiếp đất. 6. Thiết bị đo điện trở cách điện. 7. Thiết bị phòng nổ. 8. Bàn tạo áp suất. 9. Bơm thủy lực. 10. Thiết bị sấy. 11. Hộp bảo vệ hoặc thanh chắn để bảo vệ. 12. Cân. 13. Đèn chiếu sáng chuyên dụng. 14. Bộ dụng cụ cơ khí. 15. Lăng, vòi chữa cháy, đường ống phụ... |
5 |
Nhóm đối tượng đặc thù quân sự |
1. Các thiết bị dùng cho nhóm đối tượng kiểm định là nồi hơi và các thiết bị áp lực (trừ chai chứa khí hóa lỏng). 2. Các thiết bị dùng cho nhóm đối tượng kiểm định là thiết bị nâng, thang máy, thang cuốn. 3. Các thiết bị dùng cho nhóm đối tượng kiểm định thiết bị, đường ống phòng cháy, chữa cháy. 4. Các thiết bị đặc thù chuyên dụng khác. |
CÁC LOẠI MẪU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BQP ngày 06/01/2017 của Bộ Quốc phòng)
Mẫu 1. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định.
Mẫu 2. Tem kiểm định.
Mẫu 3. Báo cáo kiểm kê sử dụng phôi giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 4. Sổ đăng ký máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Mẫu 5. Tờ khai đăng ký máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Mẫu 6. Giấy chứng nhận đăng ký.
Mẫu 7. Đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 8. Danh mục phương tiện phục vụ công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 9. Danh mục tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 10. Danh sách phân công kiểm định viên.
Mẫu 11. Đề nghị cấp lại (sửa đổi, bổ sung) giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 12. Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 13. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 14. Công văn đề nghị cấp (cấp lại) chứng chỉ kiểm định viên.
Mẫu 15. Sơ yếu lý lịch kiểm định viên.
Mẫu 16. Chứng chỉ kiểm định viên.
Mẫu 17. Phiếu khai báo sử dụng đối tượng kiểm định.
Mẫu 18. Báo cáo định kỳ tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 19. Báo cáo thực lực và tình hình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu 1. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định
(MẶT TRƯỚC)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
Số ……………………
|
(MẶT SAU)
TÊN ĐƠN VỊ KIỂM ĐỊNH Địa chỉ: …………… Điện thoại: ………………………..Số đăng ký chứng nhận:...(1)... I. ĐƠN VỊ SỬ DỤNG Tên đơn vị: ………………………………………………………………………………………………. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………. II. ĐỐI TƯỢNG KIỂM ĐỊNH Tên đối tượng kiểm định: ……………………………………………………………………………… Mã hiệu: ……………………………………….. Số chế tạo:…………………………………………. Nhà sản xuất/nước sản xuất: ……………………………….Năm chế tạo:………………………… Đặc tính, thông số kỹ thuật:…………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. Địa điểm lắp đặt: ……………………………………………………………………………………….. Đã được kiểm định …………. (lần đầu, định kỳ, bất thường) đạt yêu cầu theo biên bản kiểm định số ngày ... tháng ... năm ……… Tem kiểm định số: ……………………………………………………………………………………… Giấy chứng nhận kết quả kiểm định có hiệu lực đến ngày: …………………………………(*)
|
|
|
…, ngày….. tháng …..năm ….. |
(*) Với điều kiện đơn vị sử dụng phải tuân thủ các quy định về sử dụng và bảo quản. |
(Giấy chứng nhận có kích thước khổ A5)
(1) Số đăng ký chứng nhận của Đơn vị kiểm định do Cơ quan quản lý công tác an toàn lao động thuộc Bộ Quốc phòng cấp.
Lưu ý: Có nền lôgô của đơn vị kiểm định.
Chú thích: 1. Ngày kiểm định: Ghi ngày, tháng, năm kiểm định (ví dụ: Ngày 30 tháng 5 năm 2017) 2. Có hiệu lực đến ngày: Ghi ngày, tháng, năm hết hiệu lực của tem kiểm định (ví dụ: Ngày 01 tháng 6 năm 2018). 3. Số: Là các số tự nhiên kế tiếp nhau để quản lý và theo dõi, số màu đỏ. |
4. Nền tem màu vàng, viền màu xanh, có chi tiết, hoa văn (do đơn vị kiểm định tự chọn). 5. Màu chữ: “Tên đơn vị kiểm định” màu đỏ; các chữ còn lại: Màu đen 6. Kích thước của tem: - B = 5/6 A - C = 1/5 B |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.