ỦY BAN DÂN
TỘC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/TT-UBDT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 và thay thế Thông tư số 01/2013/TT-UBDT ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy định về quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
VỀ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-UBDT ngày 12 tháng 10 năm 2016 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này có phạm vi điều chỉnh đối với hoạt động quản lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban Dân tộc.
2. Quy định này áp dụng đối với các Vụ, đơn vị của Ủy ban Dân tộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban Dân tộc.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban Dân tộc (sau đây viết tắt là Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban) là đơn vị được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây viết tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN của Ủy ban Dân tộc.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN là tổ chức KH&CN hoặc tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN là người được giao chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ KH&CN.
4. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ là việc Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa ra yêu cầu về sản phẩm KH&CN, cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN nghiên cứu, tạo ra sản phẩm KH&CN thông qua hợp đồng.
5. Tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của Ủy ban Dân tộc thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
6. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ là việc chỉ định một tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
a) Đề tài KH&CN cấp Bộ được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, chiến lược phát triển KH&CN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực tiễn công tác quản lý nhà nước, phát triển KH&CN của Ủy ban Dân tộc;
b) Đề tài KH&CN cấp Bộ bao gồm: đề tài trong lĩnh vực KH&CN và kỹ thuật, đề tài khoa học xã hội và nhân văn và đề tài trong các lĩnh vực khác;
c) Yêu cầu của đề tài KH&CN cấp Bộ
- Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN dự kiến phải có tính cấp thiết, tính mới, có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước;
- Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: phải có tính cấp thiết, tính mới; kết quả tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước;
- Thời gian thực hiện không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng.
2. Đề án khoa học cấp Bộ
a) Đề án khoa học cấp Bộ là nhiệm vụ KH&CN nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;
b) Yêu cầu đối với đề án khoa học cấp Bộ
- Xây dựng đề án phải căn cứ vào các nhiệm vụ được Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt; các chương trình phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc và các ban, ngành trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kết quả nghiên cứu của đề án khoa học cấp Bộ là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm pháp luật đáp ứng đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn;
- Thời gian thực hiện đề án khoa học cấp Bộ không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng.
ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG
Điều 4. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ đề xuất
a) Yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; các đề án, chương trình, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý; Chiến lược phát triển KH&CN và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của Ủy ban Dân tộc;
c) Những vấn đề KH&CN nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển KH&CN thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý.
2. Quy trình đề xuất
a) Các tổ chức, cá nhân ngoài Ủy ban Dân tộc gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M1-ĐXNV) về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban;
b) Các tổ chức, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M1-ĐXNV) về đơn vị quản lý trực tiếp để tổng hợp theo mẫu (M1-THĐX);
Các đơn vị tổng hợp đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M1-THĐX), gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban theo đúng quy định; trường hợp đơn vị có Hội đồng khoa học thì tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng khoa học trước khi gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Các đề xuất được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và khả thi của nhiệm vụ;
c) Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban tổng hợp, rà soát danh mục các nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân đề xuất và danh mục các nhiệm vụ do Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp đề xuất (nếu có) theo từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định danh mục các nhiệm vụ đưa ra lấy ý kiến Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.
Điều 5. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn xác định) gồm 07 thành viên: Chủ tịch, Phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và 03 ủy viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia KH&CN (tối đa 04 người) và cán bộ quản lý có kinh nghiệm thuộc các đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Đại diện các tổ chức đề xuất nhiệm vụ KH&CN được mời tham dự phiên họp của Hội đồng.
3. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề xuất đặt hàng: tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng có thể thống nhất đề xuất một số nhiệm vụ KH&CN để Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
4. Tài liệu họp của Hội đồng tư vấn xác định được Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp, bao gồm:
a) Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN của tổ chức, cá nhân theo mẫu (M1-ĐXNV);
b) Công văn đề xuất nhiệm vụ KH&CN kèm theo phiếu tổng hợp danh mục nhiệm vụ theo mẫu (M1-THĐX);
c) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan theo mẫu (M2-KQTrC). Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban chịu trách nhiệm tra cứu thông tin.
5. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn xác định
a) Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất KH&CN theo mẫu (M2-PNXĐG);
b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên; trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) và 02 ủy viên phản biện. Hội đồng bầu thư ký khoa học;
c) Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban cử 01 chuyên viên (thuộc Bộ phận quản lý KH&CN) làm thư ký hành chính giúp việc cho cuộc họp Hội đồng;
d) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có từ 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu kín;
Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên của Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với ý kiến kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng;
đ) Đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN có thể được mời tham dự phiên họp của Hội đồng.
6. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định
a) Thư ký hành chính công bố Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp; Hội đồng bầu thư ký khoa học;
c) Các thành viên Hội đồng thảo luận về từng nhiệm vụ đề xuất với các tiêu chí sau: tính cấp thiết, tính mới, khả năng không trùng lặp, tính khả thi và khả năng ứng dụng, khả năng huy động nguồn lực ngoài ngân sách (nếu có);
d) Các thành viên Hội đồng đánh giá các đề xuất và bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M2-PĐG);
Đề xuất nhiệm vụ KH&CN được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá đạt yêu cầu và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung được đánh giá ở mức không đạt yêu cầu;
đ) Ban kiểm phiếu gồm: Thư ký khoa học và thư ký hành chính giúp Hội đồng tổng hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu (M2-BBKP);
Nhiệm vụ KH&CN được đưa vào danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nếu có từ 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “thực hiện”;
e) Đối với các nhiệm vụ được đề xuất thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể thống nhất về tên nhiệm vụ, mục tiêu, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp); thống nhất sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng;
g) Đối với các nhiệm vụ đề nghị không thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để thống nhất về lý do đề nghị không thực hiện;
h) Kết quả đánh giá, tư vấn xác định nhiệm vụ được ghi vào biên bản họp Hội đồng theo mẫu (M2-BBHĐ) và thông báo bằng văn bản cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ được biết.
Điều 6. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban lập Danh mục nhiệm vụ KH&CN (tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện, phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể lấy ý kiến chuyên gia độc lập trước khi phê duyệt Danh mục.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi Danh mục nhiệm vụ KH&CN đặt hàng được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm thông báo công khai Danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc.
Điều 7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao
1. Khi phát sinh nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ đột xuất do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm tham mưu trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp. Sau khi có Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được giao trực tiếp hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ đột xuất phục vụ quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc được ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ KH&CN đột xuất được tiến hành ngay sau khi có yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, không phụ thuộc vào kế hoạch KH&CN năm. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trước đây;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 05 năm gần đây tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực KH&CN với nhiệm vụ trong 03 năm gần đây tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
d) Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm từ 02 nhiệm vụ KH&CN, bao gồm: đề tài, đề án, dự án KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia; các quỹ KH&CN được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Các đề tài, dự án KH&CN do quốc tế tài trợ;
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN các cấp: Nhà nước, quốc gia, Bộ và cấp cơ sở... có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm 05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp
1. Ủy ban Dân tộc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN đối với các trường hợp sau đây:
a) Nhiệm vụ KH&CN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc;
b) Nhiệm vụ KH&CN đột xuất quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Nhiệm vụ KH&CN mà chỉ có duy nhất một tổ chức KH&CN có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thẩm quyền quyết định giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn KH&CN và chịu trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ phải có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp được quy định tại Điều 8 Quy định này.
1. Thông báo và đăng ký tham gia tuyển chọn
a) Trước thời điểm tổ chức tuyển chọn ít nhất 30 ngày, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban thông báo bằng văn bản toàn bộ Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ tuyển chọn trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Hồ sơ tuyển chọn thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này;
b) Mọi tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Thông báo giao trực tiếp
a) Thông báo giao trực tiếp thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi đã có Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
b) Thủ trưởng Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền ký Thông báo giao trực tiếp.
Điều 11. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ gồm:
1. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M3-ĐƠNĐK).
3. Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M3-TMNV phù hợp theo từng loại nhiệm vụ KH&CN). Mỗi nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ do một cá nhân làm chủ nhiệm, có các thành viên tham gia nghiên cứu và một thành viên làm thư ký khoa học.
4. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M3-LLTC).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ KH&CN, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu (M3-LLCN).
6. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước theo mẫu (M3-LLCG); lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài theo mẫu (M3-CV áp dụng đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ KH&CN có thuê chuyên gia khoa học).
7. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M3-PHNC).
8. Văn bản xác nhận sử dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc. Trong một số trường hợp, Thủ trưởng Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban ký xác nhận sử dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN sau khi báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.
9. Văn bản chứng minh năng lực, huy động vốn từ nguồn khác (đối với nhiệm vụ có yêu cầu).
10. Báo giá tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ KH&CN (trong trường hợp Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu).
11. Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan theo mẫu (M2-KQTrC).
Điều 12. Nộp hồ sơ, mở, kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nộp hồ sơ
a) Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ KH&CN; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN, danh sách tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ Tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 13 hoặc 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang hoặc USB (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Đơn vị tiếp nhận hồ sơ là Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban (gồm cả nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện). Trường hợp gửi qua đường bưu điện, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban chủ trì phối hợp với Văn thư Ủy ban Dân tộc xác nhận dấu đến để làm căn cứ xác định thời điểm nộp hồ sơ.
d) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp. Ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi của dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Ủy ban Dân tộc hoặc Bản xác nhận nộp hồ sơ của Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân có quyền rút, sửa đổi, thay hồ sơ mới. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
2. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ
a) Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 07 ngày làm việc Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng biểu mẫu, không có bất kỳ một sai sót nào và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 11 Quy định này. Hồ sơ được đưa ra hội đồng là những hồ sơ hợp lệ.
c) Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (M3-BBMHS).
d) Đối với hồ sơ giao trực tiếp nếu chưa hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban yêu cầu tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp bổ sung, chỉnh sửa. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp có trách nhiệm nộp hồ sơ về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Trường hợp hồ sơ tiếp tục không hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban báo cáo đề xuất Lãnh đạo Ủy ban thay thế tổ chức, cá nhân để giao trực tiếp thực hiện.
Điều 13. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp) trên cơ sở đề xuất của Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban:
a) Hội đồng có 07 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên; trong đó có 05 thành viên là các nhà khoa học và 02 chuyên gia, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu về chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN;
b) Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp;
c) Người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN, cơ quan phối hợp và cá nhân đăng ký tham gia thực hiện không được làm ủy viên Hội đồng;
d) Các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ KH&CN tương ứng.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban cử 01 chuyên viên (thuộc Bộ phận quản lý KH&CN) làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.
3. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ KH&CN cho các thành viên Hội đồng. Mỗi ủy viên viết Phiếu nhận xét, đánh giá theo mẫu (M3-PNX) và gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trước thời điểm diễn ra phiên họp hội đồng.
4. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch) và 02 ủy viên phản biện. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng.
5. Phiên họp Hội đồng:
a) Thư ký hành chính đọc Quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ (trong trường hợp tuyển chọn), giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự trong cuộc họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp; Hội đồng bầu thư ký khoa học;
c) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trình bày tóm tắt trước Hội đồng về Thuyết minh nhiệm vụ, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;
đ) Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ, so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng 01 nhiệm vụ KH&CN;
e) Chủ tịch Hội đồng điều hành thảo luận; Hội đồng thảo luận, phản biện các ý kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) trước khi chấm điểm độc lập vào phiếu đánh giá theo mẫu (M3- PĐG), phù hợp theo từng loại nhiệm vụ KH&CN) và bỏ phiếu;
g) Ban kiểm phiếu gồm: Thư ký khoa học làm Trưởng ban và thư ký hành chính giúp Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu (M3-BBKP; M3-THKP); đối với hồ sơ tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp;
h) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản của Hội đồng theo mẫu (M3-BBHĐ). Kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN. Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất của các tiêu chí và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Trường hợp các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì hồ sơ được chọn dựa trên các thứ tự sau đây:
- Ưu tiên tổ chức, cá nhân trực tiếp đề xuất nhiệm vụ KH&CN trùng với nhiệm vụ mà tổ chức, cá nhân đó tuyển chọn;
- Ưu tiên Hồ sơ có điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng;
Trong trường hợp xét 2 ưu tiên trên mà vẫn chưa xác định được tổ chức, cá nhân trúng tuyển, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
i) Hội đồng thảo luận thống nhất qua biểu quyết để kiến nghị xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:
- Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp;
- Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN của hồ sơ được Hội đồng lựa chọn trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
+ Các sản phẩm KH&CN chính với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng cần phải đạt (nếu có);
+ Số lượng chuyên gia trong, ngoài nước tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu có);
+ Phương thức khoán chi;
+ Các điểm cần chỉnh sửa khác trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
6. Trong trường hợp cần thiết và khi các thành viên của Hội đồng có ý kiến không thống nhất trong việc xem xét lựa chọn cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN, Bộ trưởng, Chủ nhiệm sẽ xem xét phê duyệt sau khi lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia độc lập. Đối với mỗi hồ sơ sẽ lấy ý kiến của 01 hoặc 02 chuyên gia tư vấn độc lập. Hồ sơ được ít nhất 01 chuyên gia tư vấn độc lập đề nghị tuyển chọn, giao trực tiếp, Ủy ban Dân tộc sẽ cân nhắc để xem xét, phê duyệt. Hồ sơ gửi chuyên gia tư vấn độc lập không có tên của tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
7. Kết quả họp Hội đồng được thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN ngay sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 14. Hoàn thiện hồ sơ sau khi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Sau khi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên phản biện theo mẫu (M3-BCHT) và gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban kết quả hoàn thiện hồ sơ của các tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Đề xuất Bộ trưởng, Chủ nhiệm thành lập Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 15. Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí
1. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi là Tổ thẩm định) có 3 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là đại diện Lãnh đạo của Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban phụ trách KH&CN;
b) Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện Lãnh đạo của Vụ Kế hoạch - Tài chính;
c) 01 thành viên là Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch, hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và một số thành viên khác theo đề xuất của Tổ trưởng. Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định:
a) Phải có mặt đủ các thành viên;
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp.
3. Trách nhiệm của Tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định;
b) Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN với các nội dung nghiên cứu phù hợp với kết luận của Hội đồng và các chế độ định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước (nếu có);
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác); xác định dự toán khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, dự toán khoán chi từng phần. Xác định phân kỳ kinh phí theo năm ngân sách. Kết quả thẩm định kinh phí được lập thành biên bản theo mẫu (M4-BBTĐ);
d) Kết quả thẩm định được thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp ngay sau khi kết thúc phiên họp thẩm định.
4. Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN để Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định khi:
a) Có sự thay đổi lớn về mục tiêu, nội dung của nhiệm vụ KH&CN so với quyết định được phê duyệt hoặc kết luận của Hội đồng.
b) Bất đồng ý kiến giữa Tổ thẩm định và Chủ nhiệm nhiệm vụ về mục tiêu, nội dung, kinh phí, thời gian và phương thức thực hiện.
c) Có thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 16. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN hoàn thiện hồ sơ theo biên bản thẩm định và gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.
2. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ KH&CN được hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng và Tổ thẩm định, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt: tên nhiệm vụ, mã số, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban ký hợp đồng KH&CN thực hiện theo mẫu hợp đồng (M3-HĐ.KHCN) ban hành kèm theo Quy định này. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN là đơn vị ngoài Ủy ban Dân tộc thì Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban và 01 đơn vị dự toán cấp 3 được Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giao cùng đứng tên ký hợp đồng với tư cách là chủ tài khoản.
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 17. Kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt.
2. Định kỳ 06 tháng 01 lần, các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo về Ủy ban Dân tộc (qua Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban) về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí theo mẫu (M5-BCĐK).
3. Hàng năm, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan kiểm tra tiến độ thực hiện, kết quả đạt được, tình hình giải ngân và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN; trường hợp kiểm tra đột xuất sẽ thông báo cho tổ chức chủ trì trước 01 ngày làm việc.
4. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý cần thiết. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập theo mẫu (M5-BBKTĐK), lưu ở Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Tổ chức chủ trì được chủ động sử dụng, quyết định điều chỉnh dự toán kinh phí (nếu có) đối với kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định điều chỉnh về: tên nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp Bộ và ý kiến của Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ phải được tiến hành trước thời hạn kết thúc hợp đồng, chỉ được thực hiện 01 lần và không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên, không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, phê duyệt chủ trương và giao cho Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban ký văn bản về việc điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Dân tộc lấy ý kiến của chuyên gia độc lập trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 19. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nghiệm thu cấp cơ sở)
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cho Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Nội dung tự đánh giá gồm:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực, logic của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn...);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo tổng hợp là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống, lôgíc, khoa học, với các luận cứ có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ:
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ cần phải có văn bản xác nhận của đơn vị liên quan ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được nêu trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
Điều 20. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì theo mẫu (M5-CVĐNNT).
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M5-BCTH).
3. Báo cáo về sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ.
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu; kết quả đào tạo.
6. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
7. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
8. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (M5-TĐG).
9. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 21. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Hồ sơ phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ Tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề của hồ sơ ghi trên đĩa quang (định dạng PDF, không đặt mật khẩu).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban phải thông báo cho tổ chức chủ trì về tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban.
Điều 22. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị nghiệm thu, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn đánh giá).
2. Nội dung đánh giá của Hội đồng tư vấn đánh giá là các nội dung tổ chức chủ trì đã tự đánh giá được quy định tại Điều 19 Quy định này.
3. Thành viên Hội đồng Hội đồng tư vấn đánh giá:
a) Hội đồng tư vấn đánh giá có 07 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên; trong đó có 05 thành viên là các nhà khoa học và 02 chuyên gia, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành KH&CN liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN. Các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN tương ứng.
b) Thư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các ủy viên Hội đồng.
c) Người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN, cơ quan phối hợp và cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN không được làm ủy viên Hội đồng tư vấn đánh giá.
4. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban cử 01 chuyên viên (thuộc Bộ phận quản lý KH&CN) làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.
5. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đề nghị Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban tổ chức để Hội đồng hoặc một số thành viên Hội đồng đi kiểm tra, đánh giá kết quả thực tế. Trên cơ sở hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng quyết định tiến hành phiên họp, thời gian hoàn thành nghiệm thu không quá 30 ngày sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá.
6. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng tư vấn đánh giá, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm gửi đến các thành viên Hội đồng toàn bộ Hồ sơ của nhiệm vụ KH&CN. Mỗi thành viên viết Phiếu nhận xét kết quả nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M5-PNXKQ) và gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trước thời điểm diễn ra phiên họp Hội đồng.
7. Hội đồng tư vấn đánh giá chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có sự tham gia của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) và 02 ủy viên phản biện. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức ứng dụng kết quả của nhiệm vụ, cơ quan quản lý, địa phương và doanh nghiệp tham dự phiên họp của Hội đồng.
8. Phiên họp Hội đồng Hội đồng tư vấn đánh giá
a) Thành phần tham dự phiên họp Hội đồng: thành viên Hội đồng, Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, đại diện tổ chức chủ trì, thư ký hành chính và khách mời;
b) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
c) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp; thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng;
d) Hội đồng bầu một ủy viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ; báo cáo các sản phẩm khoa học và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
e) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với Chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
g) Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu có);
h) Các ủy viên phản biện đọc nhận xét và kết quả đánh giá, các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá trao đổi, thảo luận;
i) Thành viên Hội đồng đánh giá kết quả theo hình thức bỏ phiếu theo mẫu (M5-PĐGKQ) theo cách thức như sau:
- Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng;
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc các trường hợp trên;
- Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng); “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có);
- Đánh giá, xếp loại của Hội đồng: Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”; Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc hai trường hợp trên. Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
k) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên (Trưởng ban kiểm phiếu là thư ký khoa học và một thành viên là thư ký hành chính), giúp Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại theo mẫu (M5-BBHĐ.KP).
l) Kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được ghi vào biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ theo mẫu (M5-BBHĐ.KQĐG).
Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt”, Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xác định những công việc đã thực hiện theo thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt và các hợp đồng thực hiện công việc có liên quan, làm rõ nguyên nhân “Không đạt” (chủ quan, khách quan). Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
9. Ý kiến kết luận của Hội đồng được Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban gửi cho tổ chức chủ trì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 23. Xử lý kết quả nghiệm thu
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN được đánh giá từ mức “Đạt” trở lên với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày họp Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KH&CN theo kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá, lấy ý kiến Chủ tịch Hội đồng về việc hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M5-BCHT) và gửi về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Nhiệm vụ KH&CN được đánh giá loại “Đạt” trở lên sẽ được nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
2. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu theo quy định.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN bị đánh giá loại "Không đạt", Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban căn cứ vào ý kiến tư vấn của Hội đồng về các lý do chủ quan, khách quan, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, trình Bộ trưởng quyết định xử lý đối với các nhiệm vụ KH&CN không hoàn thành.
4. Công nhận kết quả và Thanh lý Hợp đồng
a) Công nhận kết quả
Hồ sơ công nhận kết quả bao gồm: Biên bản nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ do Cục KH&CN quốc gia cấp; Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu và báo cáo quyết toán tài chính của cơ quan chủ trì; 01 bộ hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, gồm: báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt (đóng bìa cứng và sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14) và các sản phẩm khác.
Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (M5-CNKQ).
b) Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thanh lý sau khi có văn bản công nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về KH&CN; giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Thanh lý hợp đồng theo mẫu M5-TLHĐ.KHCN.
Điều 24. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin
1. Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm nộp 03 bộ hồ sơ nhiệm vụ KH&CN về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban, gồm: báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt (sử dụng phông chữ Tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14); tóm tắt kết quả chủ yếu (2 trang) và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề ghi trên đĩa quang, USB (định dạng PDF, không đặt mật khẩu).
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo kết thúc thực hiện nhiệm vụ KH&CN, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban có trách nhiệm kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thấy cần thiết.
3. Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc vận dụng Quy định này để xây dựng và ban hành quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
CÁC
BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-UBDT ngày 12 tháng 10 năm 2016 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M1-PĐXNV
2. Tổng hợp danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất: Mẫu M1-THĐX
3. Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan: Mẫu M2-KQTrC
4. Ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Mẫu M2-TVHĐ
5. Phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Mẫu M2 - PĐG
6. Biên bản kiểm phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M2-BBKP
7. Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M2-BBHĐ
8. Kết quả đánh giá của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M2-BBHĐ.KQĐG
9. Tổng hợp kiến nghị của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M2-BBHĐ.KN
10. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M3-ĐƠNĐK
11. Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: M3-TMNV.ĐTXH; M3-TMNV.ĐA
12. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Mẫu M3-LLTC
13. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Mẫu M3-LLCN
14. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước: Mẫu M3-LLCG
15. Lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài: Mẫu M3-CV
16. Giấy xác nhận phối hợp nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M3-PHNC
17. Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: Mẫu M3-BBMHS
18. Phiếu nhận xét nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Mẫu M3-PNX.ĐA; M3-PNX.ĐTXH
19. Phiếu đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì cấp Bộ: M3-PĐG.ĐA; M3-PĐG.ĐTXH
20. Biên bản kiểm phiếu đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì cấp Bộ: Mẫu M3-BBKP
21. Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì cấp Bộ: Mẫu M3-THKP
22. Biên bản họp hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M3-BBHĐ
23. Báo cáo hoàn thiện về việc hồ sơ đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M3-BCHT
24. Biên bản họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M4-BBTĐ
25. Hợp đồng thực hiện Đề án khoa học/Đề tài khoa học và công nghệ: Mẫu M4-HĐKHCN
26. Báo cáo định kỳ thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-BCĐK
27. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-BBKTĐK
28. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-BCTH
29. Công văn đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-CVĐNNT
30. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-TĐG
31. Phiếu nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ áp dụng đối với đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, đề án khoa học: Mẫu M5-PNXKQ.ĐTXH
32. Phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-PĐGKQ
33. Biên bản kiểm phiếu đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-BBHĐ.KP
34. Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu M5-BBHĐ
35. Báo cáo hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ: Mẫu M5-BCHT
36. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ: Mẫu PL5-CNKQ
37. Thanh lý Hợp đồng thực hiện Đề án khoa học/Đề tài khoa học và công nghệ: Mẫu M5-TLHĐ.KHCN
M1-ĐXNV
TT
số: /2016/TT-UBDT
PHIẾU ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Năm 20...
1. Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2. Hình thức thực hiện (đề tài, đề án, dự án):
3. Mục tiêu của nhiệm vụ:
4. Tính cấp thiết và tính mới của nhiệm vụ (về mặt khoa học và về mặt thực tiễn):
5. Các nội dung chính và kết quả dự kiến:
6. Khả năng và địa chỉ ứng dụng:
7. Dự kiến hiệu quả mang lại:
8. Dự kiến thời gian thực hiện (thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc)
9. Thông tin khác (nếu có)
|
..., ngày
... tháng... năm 20… |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.