NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI TRONG NƯỚC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư này quy định việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1. Đối tượng phát hành chứng chỉ tiền gửi:
Tổ chức tín dụng phát hành chứng chỉ tiền gửi theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành;
d) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi:
a) Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phát hành chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tín dụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Chứng chỉ tiền gửi là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng phát hành đối với người mua chứng chỉ tiền gửi trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Điều 4. Đồng tiền phát hành và thanh toán
Chứng chỉ tiền gửi được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Điều 5. Lãi suất
1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của chứng chỉ tiền gửi
1. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng quy định.
2. Trường hợp người mua là tổ chức tín dụng khác thì tổ chức tín dụng chỉ được phát hành chứng chỉ tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 7. Hình thức phát hành
1. Tổ chức tín dụng phát hành chứng chỉ tiền gửi theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp phát hành chứng chỉ tiền gửi theo hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải thiết kế và in ấn để đảm bảo khả năng chống giả cao. Trường hợp phát hành chứng chỉ tiền gửi theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, tổ chức tín dụng cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi.
Điều 8. Phương thức phát hành
Tổ chức tín dụng phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động trong nước của tổ chức tín dụng hoặc phát hành bằng phương tiện điện tử.
Điều 9. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi
1. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi được in sẵn trên chứng chỉ hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng phát hành với người mua.
Điều 10. Nội dung của chứng chỉ tiền gửi
1. Chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Tên gọi;
c) Ký hiệu, số sê-ri phát hành;
d) Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng quy định;
đ) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
e) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi;
g) Địa điểm thanh toán gốc, lãi hoặc tài khoản thanh toán của người mua chứng chỉ tiền gửi;
h) Họ tên của người mua, địa chỉ của người mua, số Thẻ căn cước hoặc số Căn cước điện tử hoặc số Thẻ căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân của người mua là cá nhân Việt Nam hoặc số Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực của người mua là cá nhân nước ngoài, tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua;
i) Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành, ghi rõ người mua chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức.
2. Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng quy định.
Điều 11. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi
Tổ chức tín dụng tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo quy định tại Thông tư này khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Tỷ lệ khả năng chi trả; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 08% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có; Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh.
Điều 12. Sử dụng chứng chỉ tiền gửi làm tài sản bảo đảm
Chứng chỉ tiền gửi được sử dụng để làm tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 13. Chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi và xử lý các trường hợp rủi ro khác
1. Chứng chỉ tiền gửi được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức.
3. Thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi, xử lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách, mất chứng chỉ tiền gửi và các trường hợp rủi ro khác) do tổ chức tín dụng quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sở hữu chứng chỉ tiền gửi.
Điều 14: Biện pháp tra cứu thông tin và biện pháp thông báo khi có thay đổi thông tin của chứng chỉ tiền gửi
1. Tổ chức tín dụng phải cung cấp một biện pháp để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi đã mua.
2. Ngoài biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng và người mua được thỏa thuận về các biện pháp khác để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi đã mua và biện pháp tổ chức tín dụng thông báo cho người mua khi có thay đổi thông tin đối với chứng chỉ tiền gửi đã mua.
Điều 15. Thanh toán chứng chỉ tiền gửi
1. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thanh toán tiền gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi đầy đủ và đúng hạn cho người mua chứng chỉ tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phương thức thanh toán gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, được công bố cho người mua chứng chỉ tiền gửi trước khi phát hành chứng chỉ tiền gửi.
3. Việc thanh toán trước hạn chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng quy định trên cơ sở đề nghị của người mua chứng chỉ tiền gửi, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng. Lãi suất áp dụng trong trường hợp thanh toán trước hạn chứng chỉ tiền gửi phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16: Quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi
Quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng quy định phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định về phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật có liên quan; phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lý của tổ chức tín dụng; đảm bảo việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi được chính xác và an toàn. Tổ chức tín dụng phải thông tin đầy đủ cho người mua chứng chỉ tiền gửi về quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi.
Điều 17: Phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử
1. Tổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi chính xác, an toàn tài sản cho người mua chứng chỉ tiền gửi và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
2. Việc nhận tiền từ phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của chính người mua tại các tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo lưu giữ đầy đủ các thông tin liên quan đến việc phát hành, thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử để đáp ứng yêu cầu của người mua trong việc tra soát, kiểm tra và giải quyết tranh chấp.
Điều 18. Quy định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành Quy định nội bộ về phát hành chứng chỉ tiền gửi, bao gồm quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử (nếu có) phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh, đảm bảo an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
2. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc phát hành chứng chỉ tiền gửi và phải bao gồm tối thiểu các quy định sau:
a) Nhận tiền từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trong đó phải có tối thiểu các nội dung: nhận tiền; ghi sổ kế toán việc nhận tiền từ phát hành chứng chỉ tiền gửi; đối với trường hợp phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp phải có quy định về điền đầy đủ các nội dung của chứng chỉ tiền gửi vào chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi và giao chứng chỉ tiền gửi hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi cho người mua;
b) Thanh toán chứng chỉ tiền gửi, trong đó phải có tối thiểu các nội dung: nhận lại chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi (áp dụng đối với phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp); ghi sổ kế toán; chi trả gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi;
c) Sử dụng chứng chỉ tiền gửi làm tài sản bảo đảm;
d) Chuyển giao quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi;
đ) Xử lý các trường hợp rủi ro;
e) Thiết kế, in ấn, nhập xuất, bảo quản, kiểm kê, quản lý chứng chỉ tiền gửi;
g) Biện pháp để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi và biện pháp tổ chức tín dụng thông báo cho người mua khi có thay đổi đối với chứng chỉ tiền gửi.
Điều 19. Thông báo công khai
1. Tổ chức tín dụng phải thông báo công khai tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng tối thiểu các nội dung sau:
a) Lãi suất, phương thức thanh toán gốc, lãi;
b) Thời hạn, ngày phát hành chứng chỉ tiền gửi;
c) Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi;
d) Thủ tục phát hành, thanh toán chứng chỉ tiền gửi giữa tổ chức tín dụng và người mua;
đ) Biện pháp để người mua tra cứu chứng chỉ tiền gửi;
e) Xử lý đối với trường hợp rủi ro.
2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện đúng các nội dung đã thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31/3/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.
4. Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán, các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.