BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm: quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính (sau đây gọi tắt là phản ánh, kiến nghị) trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thông tư này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổng cục Thống kê, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Trung tâm Tin học, Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc Bộ).
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
KIỂM SOÁT QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Kiểm soát quy định thủ tục hành chính trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ
1. Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 09/2012/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2012/TT-BKHĐT), trước khi đăng ký vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ dự kiến đăng ký có trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động sau để làm cơ sở cho việc đề nghị xây dựng văn bản có quy định về thủ tục hành chính:
a) Đối với đề nghị xây dựng văn bản mới: nghiên cứu rõ số lượng, hình thức và dự kiến triển khai thực hiện của từng thủ tục hành chính, dự kiến số lượng đối tượng bị tác động bởi thủ tục hành chính sẽ được quy định trong dự thảo văn bản;
b) Đối với đề nghị xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành: đánh giá hiệu quả thực tiễn việc thực hiện các thủ tục hành chính hiện có trong các văn bản quy phạm pháp luật được đề nghị sửa đổi, bổ sung trong sự phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu, bối cảnh quản lý nhà nước tại thời điểm ban hành văn bản và thời điểm sửa đổi, bổ sung. Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung không có sửa đổi quy định về thủ tục hành chính thì không cần thực hiện quy định tại khoản này.
2. Khi lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 09/2012/TT-BKHĐT, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện bổ sung trong thuyết minh về đề nghị xây dựng văn bản nội dung nêu rõ căn cứ thực tiễn, sự cần thiết, dự kiến số lượng, hình thức, phương thức thực hiện các thủ tục hành chính. Trường hợp văn bản được đề nghị xây dựng là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì chỉ thuyết minh cho những nội dung có sửa đổi về thủ tục hành chính.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra nội dung liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thẩm tra được thực hiện trong quá trình thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2012/TT-BKHĐT.
Điều 4. Kiểm soát quy định thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát đánh giá thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP). Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong giai đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2. Vụ Pháp chế hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc sử dụng biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và thẩm định quy định về thủ tục hành chính tại các dự thảo Thông tư theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến riêng đối với nội dung có quy định thủ tục hành chính dưới các hình thức phù hợp (tham vấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bằng văn bản,...) trong các trường hợp sau:
a) Nội dung văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau về sự cần thiết, hình thức của thủ tục hành chính, cách thức thực hiện quy định có liên quan đến mối quan hệ giữa trung ương và địa phương hoặc nhiều Bộ, ngành;
b) Nội dung thủ tục hành chính có chi phí tuân thủ lớn nhưng xét thấy chưa được đánh giá đầy đủ, thấu đáo.
Chương III
KIỂM SOÁT THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Công bố thủ tục hành chính
1. Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của đơn vị mình có trách nhiệm dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật đó được ban hành trình tự sau:
a) Xây dựng dự thảo Quyết định công bố theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Gửi hồ sơ dự thảo Quyết định công bố (bằng bản giấy và văn bản điện tử) với các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP) tới Vụ Pháp chế để kiểm soát chất lượng chậm nhất trước 30 (ba mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
c) Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
d) Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành và gửi Quyết định công bố thủ tục hành chính (bằng bản giấy và văn bản điện tử) tới Vụ Pháp chế ngay trong ngày Quyết định được ký ban hành để thực hiện việc công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tới Trung tâm Tin học để thực hiện việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính về hình thức, nội dung và gửi văn bản góp ý tới đơn vị chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố.
b) Tiến hành cập nhật dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố thủ tục hành chính do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi tới.
Điều 6. Niêm yết thủ tục hành chính
1. Các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có trách nhiệm niêm yết kịp thời, đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quy định tại Mục 2 Chương I Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2. Vụ Pháp chế hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ; kịp thời báo cáo Bộ trưởng về kết quả công bố, niêm yết thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ.
3. Trung tâm tin học có trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc duy trì chuyên mục “Bộ Thủ tục hành chính và dịch vụ công” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tiến hành cập nhật dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên chuyên mục “Bộ Thủ tục hành chính và dịch vụ công” trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố thủ tục hành chính do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi tới.
4. Văn Phòng Bộ có trách nhiệm bố trí địa điểm, chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ (đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức) thực hiện niêm yết thủ tục hành chính tại nơi tiếp công dân, giải quyết thủ tục hành chính.
Mục 3. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Mục đích và nguyên tắc kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Mục đích kiểm tra: nắm bắt được tình hình triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính để kịp thời hướng dẫn các đơn vị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đạt được kết quả tích cực.
2. Nguyên tắc kiểm tra: Việc kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch hàng năm do Vụ Pháp chế đề xuất hoặc kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 8. Nội dung và cách thức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Nội dung kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Hoạt động kiểm soát quy định về thủ tục hành chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Hoạt động rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
d) Hoạt động thống kê, công bố các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Hoạt động niêm yết, công khai các thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Cách thức kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
b) Lồng ghép trong quá trình kiểm tra thực hiện quy định của pháp luật;
c) Lồng ghép trong quá trình theo dõi thi hành pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Chủ trì đề xuất Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm trình Lãnh đạo Bộ ban hành;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị trong kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ và đề xuất biện pháp xử lý kết quả kiểm tra;
đ) Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ được kiểm tra:
a) Các đơn vị thuộc Bộ được kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
b) Các đơn vị được kiểm tra phải có báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 10. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Trung tâm Tin học chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
2. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế niêm yết công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan Bộ.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ, có trụ sở nằm ngoài trụ sở cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế niêm yết công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại trụ sở đơn vị.
Điều 11. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo các cách thức sau:
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện.
2. Phản ánh, kiến nghị được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Phản ánh, kiến nghị gửi thông điệp dữ liệu qua thư điện tử theo địa chỉ:
- Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội.
- Thư điện tử: pkstthc@mpi.gov.vn
- Các địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại Chuyên mục “Đường dây nóng” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.mpi.gov.vn/Pages/duongdaynong.aspx).
4. Phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại tiếp nhận theo số điện thoại chuyên dùng: 080. 43604.
5. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân theo quy định về tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước.
6. Phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến được thực hiện theo mẫu trên cơ sở yêu cầu của nội dung lấy ý kiến và quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
Điều 12. Đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Vụ Pháp chế là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Văn phòng Bộ tiếp nhận và chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ tới các đơn vị thuộc Bộ để xử lý theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
3. Trung tâm Tin học tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Bộ, chuyển đến Văn phòng Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ để xử lý theo quy định tại Quy chế hoạt động cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 910/QĐ-BKH ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại trụ sở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về tiếp công dân hoặc thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến đối với quy định hành chính cụ thể theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị.
b) Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị
Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, trong đó việc đánh giá, phân loại và chuyển xử lý được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị do các đơn vị thuộc Bộ được phân công giải quyết, tiếp nhận trực tiếp hoặc qua Phiếu lấy ý kiến, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện:
a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc trách nhiệm xử lý của đơn vị, đơn vị tổ chức thụ lý hồ sơ và xử lý theo quy định; đồng thời, gửi thông báo về nội dung phản ánh, kiến nghị, kết quả xử lý về Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi.
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc trách nhiệm xử lý của đơn vị hoặc có liên quan đến trách nhiệm xử lý của nhiều đơn vị khác thuộc Bộ, đơn vị tiếp nhận chuyển phản ánh, kiến nghị cho Vụ Pháp chế để thực hiện phân loại, chuyển xử lý và theo dõi thống nhất trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị do Trung tâm Tin học tiếp nhận hoặc do các đơn vị thuộc Bộ tiếp nhận chuyển đến theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế thực hiện:
a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP: Vụ Pháp chế gửi văn bản (hoặc thư điện tử trong trường hợp tiếp nhận qua thư điện tử) trả lời về lý do không tiếp nhận cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp không có địa chỉ liên hệ, cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tổ chức lưu hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị về thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức: Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Vụ Pháp chế phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, gửi Thanh tra Bộ để tổng hợp, theo dõi đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: Vụ Pháp chế chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận. Đối với phản ánh, kiến nghị có liên quan đến trách nhiệm xử lý của nhiều đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế báo cáo Lãnh đạo Bộ giao cho 01 đơn vị chủ trì xử lý theo quy định.
Điều 14. Nghiên cứu, xử lý phản ánh, kiến nghị
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, trong đó việc nghiên cứu, xử lý thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị có thẩm quyền xử lý phải thực hiện xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định trong thời hạn tối đa là 02 tháng, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, đơn vị chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, phân loại và xem xét, đánh giá phản ánh, kiến nghị:
- Đối với phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu: Đơn vị chủ trì xử lý gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trong đó nêu rõ lý do về việc chưa đủ cơ sở xem xét xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý: Đơn vị chủ trì xử lý tiến hành xem xét, đánh giá quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
c) Xây dựng phương án xử lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Đối với những trường hợp phương án xử lý liên quan đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đơn vị chủ trì xử lý phải phối hợp nghiên cứu, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn thiện phương án trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
d) Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Trong trường hợp thực hiện quá thời hạn nêu trên, đơn vị chủ trì xử lý phải báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị liên quan đến hai hay nhiều đơn vị khác nhau thuộc Bộ nhưng kết quả xử lý của các cơ quan này không thống nhất; phản ánh, kiến nghị đã được xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị, Vụ Pháp chế thực hiện:
a) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị hoặc thống nhất các nội dung có liên quan đến việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với phản ánh, kiến nghị liên quan đến hai hay nhiều đơn vị khác nhau nhưng kết quả xử lý của các đơn vị này không thống nhất; phản ánh, kiến nghị đã được xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng phương án xử lý.
Điều 15. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Đơn vị chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị như sau:
1. Thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Trang tin điện tử của đơn vị (nếu có) ngay sau khi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị được duyệt.
2. Gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Trung tâm Tin học để công khai trên chuyên mục “Bộ Thủ tục hành chính và dịch vụ công” tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương IV
BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 16. Kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo
1. Các đơn vị thuộc Bộ có chức năng nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến Bộ thủ tục hành chính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và 01 năm về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, gửi về Vụ Pháp chế (bằng văn bản giấy và văn bản điện tử) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Thời hạn gửi báo cáo về Vụ Pháp chế được thực hiện như sau:
a) Báo cáo tổng hợp 6 tháng: gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 5 hàng năm;
b) Báo cáo tổng hợp năm lần một: gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hàng năm;
c) Báo cáo tổng hợp năm chính thức: gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
3. Việc ước tính số liệu báo cáo theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
Điều 18. Biểu mẫu và nội dung báo cáo
1. Các đơn vị có chức năng nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến Bộ thủ tục hành chính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/BTP/KSTT/KTTH, 04a/BTP/KSTT/KTTH, 05a/BTP/KSTT/KTTH (nếu có), 06a/BTP/KSTT/KTTH và 07a/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2. Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tình hình, kết quả đánh giá tác động về thủ tục hành chính.
b) Tình hình, kết quả công bố, công khai thủ tục hành chính.
c) Tình hình, kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có).
d) Tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
g) Tình hình, kết quả nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính (nếu có).
h) Tình hình, kết quả công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
i) Nội dung khác theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Pháp chế kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp chung thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc Bộ gửi về theo nội dung biểu mẫu quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP và phụ lục IV Thông tư số 05/2014/TT-BTP, hoàn thiện báo cáo định kỳ 6 tháng và 01 năm về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ trình Lãnh đạo Bộ quyết định và gửi Bộ Tư pháp tổng hợp theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí thực hiện
Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng …. năm 2016.
Thông tư này bãi bỏ Quyết định số 817/QĐ-BKHĐT ngày 22 tháng 6 năm 2011 ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ về kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thông tư này bãi bỏ Điều 19 Thông tư số 09/2012/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông tư số ……../2016/TT-BTP ngày
….…. tháng ……. năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-BKHĐT |
Hà Nội, ngày tháng năm …….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mới, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số …….. của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày …. tháng ….. năm …..;
Xét đề nghị của Cục trưởng/Vụ trưởng … và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... (đúng vào ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành).
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Tổng cục, Vụ, Cục, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..…./QĐ-BKHĐT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Cơ quan thực hiện |
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương |
|||
1 |
Thủ tục a |
|
|
2 |
Thủ tục b |
|
|
n |
………………… |
|
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh |
|||
1 |
Thủ tục c |
|
|
2 |
Thủ tục d |
|
|
n |
………………… |
|
|
C. Thủ tục hành chính cấp huyện |
|||
1 |
Thủ tục đ |
|
|
2 |
Thủ tục e |
|
|
n |
………………… |
|
|
D. Thủ tục hành chính cấp xã |
|||
1 |
Thủ tục g |
|
|
2 |
Thủ tục h |
|
|
n |
………………… |
|
|
2. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
STT |
Số hồ sơ TTHC(1) |
Tên thủ tục hành chính |
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2) |
Lĩnh vực |
Cơ quan thực hiện |
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương |
|||||
1 |
|
Thủ tục a |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục b |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh |
|||||
1 |
|
Thủ tục c |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục d |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
C. Thủ tục hành chính cấp huyện |
|||||
1 |
|
Thủ tục đ |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục e |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
D. Thủ tục hành chính cấp xã |
|||||
1 |
|
Thủ tục g |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục h |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Danh mục thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
STT |
Số hồ sơ TTHC(1) |
Tên thủ tục hành chính |
Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính(2) |
Lĩnh vực |
Cơ quan thực hiện |
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương |
|||||
1 |
|
Thủ tục a |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục b |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh |
|||||
1 |
|
Thủ tục c |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục d |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
C. Thủ tục hành chính cấp huyện |
|||||
1 |
|
Thủ tục đ |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục e |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
D. Thủ tục hành chính cấp xã |
|||||
1 |
|
Thủ tục g |
|
|
|
2 |
|
Thủ tục h |
|
|
|
n |
|
………… |
|
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) của thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của văn bản quy phạm pháp luật quy định việc hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính.
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục b
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục …
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục c
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục c):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục d
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục d):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục …
C. Thủ tục hành chính cấp huyện
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục đ
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục e
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục …
D. Thủ tục hành chính cấp xã
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục g
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục g):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục h
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục h):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục …
Lưu ý:
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin trên, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).
- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính./.
PHỤ LỤC II
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN BÁO CÁO VỀ TÌNH
HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
(Kèm theo Thông tư số ……../2016/TT-BTP ngày
….…. tháng ……. năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Đánh giá tác động quy định TTHC
Việc đánh giá tác động quy định TTHC tại các dự án, dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
2. Về công bố, công khai, nhập dữ liệu TTHC vào CSDLQG
- Tình hình, kết quả ban hành Quyết định công bố trong kỳ báo cáo: số lượng Quyết định công bố, trong đó có bao nhiêu TTHC quy định mới; TTHC sửa đổi, bổ sung; TTHC hủy bỏ, bãi bỏ.
- Tình hình, kết quả nhập dữ liệu về quy định TTHC, trong đó bao nhiêu TTHC đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về quy định TTHC; bao nhiêu TTHC đề nghị mở công khai.
3. Về rà soát, đơn giản hóa TTHC
Trong trường hợp có nội dung về tình hình, kết quả rà soát, đơn vị thuộc Bộ báo cáo cung cấp số liệu sau: tổng số TTHC được tiến hành rà soát, đánh giá; số TTHC và số VBQPPL dự kiến sửa đổi, bổ sung, quy định mới theo thẩm quyền; số TTHC và số VBQPPL kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, quy định mới.
4. Về tình hình, kết quả giải quyết TTHC
- Tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC trong tháng, trong đó: Số hồ sơ mới tiếp nhận; Số hồ sơ từ kỳ báo cáo trước chuyển qua;
- Kết quả giải quyết TTHC: Số hồ sơ đã giải quyết (trong đó: số hồ sơ giải quyết đúng hạn; số hồ sơ giải quyết quá hạn); Số hồ sơ đang giải quyết, trong đó: số hồ sơ chưa đến hạn; số hồ sơ đã quá hạn.
5. Về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC
- Tổng số phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo, trong đó: Số phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; Số phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính.
- Tình hình, kết quả xử lý: Số phản ánh, kiến nghị đã chuyển xử lý, số phản ánh, kiến nghị đã có kết quả xử lý.
6. Về công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC
- Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về kiểm soát TTHC, cải cách TTHC
- Các kết quả khác đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về kiểm soát TTHC, cải cách TTHC
7. Về việc nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC (nếu có)
8. Nội dung khác
- Việc ban hành đồng bộ, cụ thể các chính sách, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật gắn với việc giải quyết TTHC trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Về công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản triển khai nhiệm vụ trong nội bộ của Bộ, ngành, địa phương (Quy chế, Quy trình, Kế hoạch…).
- Về công tác thanh tra, kiểm tra: số lần thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; hình thức kiểm tra; kết quả kiểm tra.
- Việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính.
…
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Đánh giá chung về hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan báo cáo. So sánh hiệu quả công tác kiểm soát TTHC kỳ này với cùng kỳ năm trước;
- Tự đánh giá mức độ hoàn thành công tác kiểm soát TTHC của cơ quan
- Đánh giá những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát TTHC:
+ Nêu cụ thể những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế tại cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác kiểm soát TTHC
+ Phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ (HOẶC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM) CỦA KỲ TIẾP THEO
Nêu những định hướng, mục tiêu cơ bản, những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể trong công kiểm soát TTHC sẽ được tập trung thực hiện trong kỳ tiếp theo.
(Kỳ tiếp theo được hiểu như sau: đối với báo cáo 6 tháng là 6 tháng cuối năm, đối với báo cáo năm là năm sau).
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về kiểm soát TTHC (nếu phát hiện có thiếu sót, bất cập);
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC (nếu có vướng mắc);
- Đề xuất các giải pháp, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC, khắc phục những khó khăn, vướng mắc;
- Các nội dung cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.