TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6194/CT-TTHT |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
NỘI DUNG CUỘC HỌP GIAO BAN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN- HỖ TRỢ QUÝ II/2012.
Ngày 20/7/2012, Cục thuế Thành phố đã tổ chức cuộc họp giao ban về công tác Tuyên truyền-Hỗ trợ của quý II/2012, phổ biến triển khai thực hiện một số văn bản mới về chính sách thuế, trao đổi và trả lời các vướng mắc về chính sách thuế.
Thành phần tham dự cuộc họp:
- Lãnh đạo Cục thuế chủ trì cuộc họp: Ông Nguyễn Đình Tấn - Cục trưởng.
- Các Phòng thuộc Cục thuế: Đại diện Lãnh đạo Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ, Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, Phòng Tin học, Phòng Ấn chỉ, Phòng Thuế TNCN, Phòng Quản lý các khoản thu từ đất, Phòng Pháp chế, Phòng Kiểm tra nội bộ, các Phòng Kiểm tra, các Phòng Thanh tra.
- Các Chi Cục thuế quận, huyện: lãnh đạo Chi cục thuế Quận, huyện phụ trách công tác TTHT, đội trưởng đội TTHT, đội trưởng đội thuế TNCN của 24 Chi Cục thuế quận, huyện.
Cục thuế Thành phố trả lời một số vướng mắc về chính sách thuế tại cuộc họp giao ban như sau:
1/ Về hoá đơn chứng từ khi Doanh nghiệp chuyển đổi địa chỉ kinh doanh.
- Tại khoản 2 Điều 9, Điều 25 Thông tư 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ có quy định:
“…
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
…”
“Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn:
….Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi trước ngày gửi thông báo phát hành hoá đơn tới cơ quan thuế nơi chuyển đến (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh có thay đổi cơ quan thuế quản lý thì Chi cục thuế phải hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau:
- Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi trước ngày gửi thông báo phát hành hoá đơn tới cơ quan thuế nơi chuyển đến (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC).
- Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng (Theo quy định tại Khoản 2, điều 9 Thông tư 153/2010/TT-BTC) kèm bản photo BC26 và bảng kê 3.10.
Các bộ phận (Đội) có liên quan như: tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra, ấn chỉ, quản lý nợ, kê khai-kế toán thuế phải phối hợp thực hiện kịp thời để doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh sử dụng hoá đơn một cách thuận lợi, liên tục, không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Nghiêm cấm việc yêu cầu các doanh nghiệp phải gửi hồ sơ, báo cáo không có trong quy định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp tục sử dụng hoá đơn khi thay đổi địa chỉ kinh doanh.
2/ Về hoá đơn mẫu khi làm thủ tục Thông báo phát hành hoá đơn:
Căn cứ công văn số 1700/TCT-CS ngày 18/5/2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoá đơn theo Thông tư 153/2010/TT-BTC:
“…được sử dụng 1 số hoá đơn đầu tiên mà đơn vị đã nhận để thực hiện thông báo phát hành hoá đơn với cơ quan thuế. Trên hoá đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “mẫu” để làm hoá đơn mẫu, các hoá đơn dùng làm hoá đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hoá đơn phát hành tại Thông báo phát hành hoá đơn).”
Trường hợp các cơ sở kinh doanh khi làm thủ tục Thông báo phát hành hoá đơn không còn hoá đơn mẫu để gửi kèm theo Thông báo phát hành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh có thể sử dụng 1 số hoá đơn đầu tiên chưa thông báo phát hành để làm hoá đơn mẫu theo hướng dẫn nêu trên.
3/ Về ngày bắt đầu được sử dụng hóa đơn.
Tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định:
“Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.”
Tại văn bản 4271/BTC-TCT ngày 01/04/2011của Tổng Cục Thuế có hướng dẫn:
“…các doanh nghiệp sử dụng phần mềm tự in hóa đơn kịp thời thông báo phát hành hóa đơn để sử dụng, đối với các thông báo phát hành hóa đơn được lập đúng theo quy định, tổ chức, cá nhân được bắt đầu sử dụng hóa đơn ngay sau khi gửi thông báo phát hành cho cơ quan thuế.”
Về nguyên tắc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn sau khi thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Văn bản số 4271/BTC-TCT ngày 01/04/2011 của Tổng cục Thuế chỉ áp dụng 01 lần đầu đối với doanh nghiệp không kịp đặt in hóa đơn để sử dụng theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
4/ Về xử phạt đối với hành vi sử dụng hoá đơn trước khi Thông báo cho cơ quan thuế.
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC, cụ thể:
Trong năm 2011, trường hợp người bán lập và giao hoá đơn cho người mua trong thời hạn 10 ngày trước khi gửi Thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế thì người bán bị xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 51, nếu người bán lập và giao hoá đơn cho người mua quá 10 ngày mà chưa thông báo phát hành hoá đơn, người bán đã kê khai thuế đầy đủ thì xử phạt theo quy định tại khoản 2, Điều 32 nghị định số 51/2010/NĐ-CP (Văn bản số 18036/BTC-TCT chỉ áp dụng trong năm 2011, năm 2012 thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP).
Lưu ý: Về nguyên tắc xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP: Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
5/ Về chứng từ khi luân chuyển hàng hoá bán hàng vãng lai:
Tại khoản 2.9 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC có quy định:
“Tổ chức, cá nhân xuất hàng đi bán lưu động thì phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, khi bán hàng cho khách hàng thì phải sử dụng hóa đơn xuất cho khách hàng”
Do đó, việc Công ty TNHH MTV Hoàng Nguyễn Huy (Chi cục Thuế Cần Giờ quản lý) khi bán hàng vãng lai không sử dụng hóa đơn hợp pháp xuất cho khách hàng mà chỉ xuất sau (trong vòng 24h) là không đúng quy định.
6/ Về việc mất hoá đơn khi thanh lý hợp đồng mua bán bất động sản hình thành trong tương lai
Trường hợp người mua là cá nhân không kinh doanh làm mất hoá đơn liên 2 bản gốc, Cục Thuế Thành phố đã có văn bản số 5381/CT-TTHT ngày 18/7/2012 hướng dẫn Chi Cục Thuế Nhà Bè, cụ thể:
Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH xây dựng, sản xuất thương mại Tài Nguyên (Chi nhánh) ký hợp đồng bán bất động sản hình thành trong tương lai cho khách hàng, khi thu tiền theo tiến độ Chi nhánh đã lập hoá đơn giao cho khách hàng theo đúng quy định, nay nếu người mua làm mất hoá đơn liên 02 bản gốc thì người mua và Chi nhánh lập thủ tục báo mất hoá đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đồng thời người mua làm mất hoá đơn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 51/210/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
- Tại tiết b khoản 2 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ có quy định:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.”
- Căn cứ Công văn số 3378/TCT-CS ngày 22/09/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn chứng từ đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ thì:
“… Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long, đối tượng khách hàng chủ yếu của các siêu thị của Công ty là người tiêu dùng cuối cùng, các siêu thị của Công ty đều sử dụng Phần mềm tính tiền, khách hàng mua hàng tại các siêu thị đều được cung cấp Phiếu tính tiền được in ra 1 liên duy nhất, trên Phiếu tính tiền có các tiêu thức: Tên, địa chỉ, MST của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị; tên hàng hóa, giá trị, số lượng, thuế suất thuế GTGT; tổng tiền thanh toán; tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu, quầy thu ngân … Dữ liệu trên Phần mềm tính tiền (hoặc Phần mềm bán hàng) được lưu trữ để phục vụ công tác quản trị nội bộ. Việc đối chiếu tiền - hàng được đối chiếu khớp giữa ba bộ phận: Thu ngân, Quỹ và Kế toán. Cuối ngày, Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long in Bảng tổng hợp bán hàng làm căn cứ hạch toán kế toán.
Căn cứ các quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC và đặc điểm của ngành kinh doanh siêu thị bán lẻ nêu trên, Tổng cục Thuế giao Cục thuế thành phố Hà Nội kiểm tra thực tế, nếu đơn vị đáp ứng các điều kiện nêu trên thì hướng dẫn đơn vị:
- Đối với những khách hàng mua hàng tại các siêu thị của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long, khi khách hàng thanh toán, siêu thị lập và giao Phiếu tính tiền được in từ Phần mềm tính tiền cho khách hàng.
- Đối với khách hàng có nhu cầu lấy hóa đơn GTGT thì Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng (kể cả những khách hàng mua hàng hóa có giá trị dưới 200 nghìn nhưng có yêu cầu lấy hóa đơn GTGT). Những khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn GTGT, cuối ngày, căn cứ trên tổng giá trị Phiếu tính tiền doanh nghiệp được lập chung một (01) hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn GTGT phát sinh trong ngày. Chỉ tiêu người mua trên hóa đơn ghi rõ là khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì chỉ có các đơn vị bán lẻ xăng dầu (quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC) và siêu thị Big C Thăng Long (hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn 3378/TCT-CS) khi bán hàng có giá trị trên 200.000 đồng/lần trở lên nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị được phép lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày. Các trường hợp khác khi bán hàng phải lập hoá đơn theo đúng quy định. Tuy nhiên hiện nay có nhiều Siêu thị, đơn vị cũng có hoạt động kinh doanh bán lẻ tương tự như trường hợp của siêu thị Big C kiến nghị được áp dụng việc lập hóa đơn như công văn số 3378/TCT- CS. Vấn đề này Cục Thuế đã có văn bản báo cáo và xin ý kiến Tổng Cục Thuế. Khi Tổng Cục Thuế có hướng dẫn Cục Thuế sẽ thông báo cho các Chi cục Thuế, các Phòng biết để thực hiện.
8/ Sử dụng hóa đơn khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu tại chỗ.
Tại khoản 2.c Điều 3, khoản 1.k Điều 4 Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ có quy định:
“ Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.”
“…Tổ chức, cá nhân được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại”
Căn cứ Công văn số 6282/BTC-TCT ngày 16/5/2011 của Bộ Tài chính về sử dụng hoá đơn đối với loại hình xuất khẩu tại chỗ:
“ Điều 3; Điều 4, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn “Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại”;
“Tổ chức, cá nhân được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại”.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, thời điểm trước ngày 01/01/2011, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật Thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài thì phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.
Kể từ ngày 01/01/2011, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ thì được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu cho hoạt động này. Do đó hồ sơ Hải quan đối với loại hình xuất khẩu tại chỗ được quy định tại Khoản 4 Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn xuất khẩu thay cho hóa đơn giá trị gia tăng.”
Như vậy từ ngày 01/01/2011 khi bán hàng vào khu phi thuế quan doanh nghiệp sử dụng hoá đơn GTGT, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ thì được đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn xuất khẩu cho hoạt động này.
9/ Về sử dụng hoá đơn xuất khẩu và đồng tiền ghi trên trên hoá đơn:
Căn cứ khoản 2.e Điều 14 Thông tư số 153/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ:
“Đồng tiền ghi trên hoá đơn
Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.”
Căn cứ công văn số 4355/BTC-CT ngày 3/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đồng tiền ghi trên hoá đơn,
Trường hợp doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài thì phải lập hoá đơn xuất khẩu giao cho khách hàng nước ngoài. Việc Chi cục Thuế phản ánh cơ sở kinh doanh khi xuất khẩu hàng hoá lập hoá đơn xuất khẩu nhưng không giao cho khách hàng (hóa đơn vẫn còn trong cuốn) là không đúng quy định.
Về đồng tiền ghi trên hóa đơn: Nếu khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ thì đồng tiền thể hiện trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 2.e Điều 14 Thông tư 153/2010/TT-BTC (ghi bằng nguyên tệ).
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện đã lập hóa đơn không đúng theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp và khách hàng lập biên bản huỷ hóa đơn để lập lại hóa đơn mới theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
10/ Về việc lập hóa đơn đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Trường hợp Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng được xác định là có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này không được xem là dịch vụ xuất khẩu, phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Khi cung cấp dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài, Công ty sử dụng hoá đơn GTGT, đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam. Trường hợp Công ty được phép bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ thì đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng ngoại tệ, thực hiện theo hướng dẫn tại tiết e Khoản 2 Điều 14 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
11/ Về xử lý đối với hành vi mất hoá đơn nhưng đến năm 2012 mới phát hiện.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện mất hoá đơn đầu vào của năm 2010 trong thời gian hiệu lực thi hành của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì xử lý theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
1/ Về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động nhận uỷ quyền giao dịch bất động sản.
Trường hợp Ông A thường trú tại Quận 1 (chủ sở hữu BĐS tại Gò Vấp) ủy quyền cho Ông B thay mặt ông A lập thủ tục mua bán, chuyển nhượng BĐS với thù lao 10.000.000 đồng trong vòng 20 năm (Có công chứng) thì Ông B là người có phát sinh thu nhập từ hoạt động ủy quyền phải kê khai nộp thuế GTGT và tạm kê khai nộp thuế TNCN theo thuế suất 10% trên thu nhập (10 triệu đồng) như đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 62/2009/TT-BTC.
Khi bất động sản được chuyển nhượng, Ông A phải có nghĩa vụ kê khai nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
2/ Về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ hoạt động làm đại lý bảo hiểm.
Về thu nhập từ hoạt động làm đại lý bảo hiểm, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4656/TCT-TNCN ngày 17/11/2010 và Cục thuế Thành phố đã có văn bản số 5322/CT-TTHT ngày 13/7/2012 hướng dẫn: Thu nhập của cá nhân từ hoạt động làm đại lý bảo hiểm được xác định là thu nhập từ kinh doanh.
4/ Về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân được thừa kế khi chồng (hoặc vợ) mất
Trường hợp 2 vợ chồng cùng là cổ đông của Công ty Điện Lực Duyên Hải, nay chồng chết chuyển quyền sở hữu cổ tức sang tên cho vợ thì vợ phải nộp thuế Thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật Thuế Thu nhập cá nhân. Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi người vợ cư trú.
Căn cứ Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn thuộc trường hợp phải áp dụng thuế suất 2% thì giá tính thuế TNCN là toàn bộ trị giá căn nhà ghi trong hợp đồng mua bán nhà hình thành trong tương lai (bao gồm cả phần nợ chưa thanh toán cho Chủ đầu tư do chưa đến hạn nộp theo tiến độ).
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
“Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân 25% trên thu nhập.
Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc ghi trên Tờ khai thuế TNCN thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn thì cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng và tính thuế 2% trên giá chuyển nhượng ấn định. Việc ấn định giá chuyển nhượng căn cứ vào bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.”
7/ Thuế TNCN đối với khoản phí nộp để bảo trì chung cư theo quy định của Nhà nước.
Đối với Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư của các Chủ đầu tư có ghi Giá bán căn hộ bao gồm kinh phí bảo trì là 2% giá bán (không bao gồm thuế GTGT) và khi thu phí bảo trì Chủ đầu tư chỉ lập chứng từ thu (thu hộ) thì khi Người mua căn hộ thực hiện chuyển nhượng bất động sản, giá chuyển nhượng bất động sản làm căn cứ tính thuế TNCN không bao gồm 2% kinh phí bảo trì phải nộp cho Chủ đầu tư.
8/ Về thuế TNCN đối với khoản lợi nhuận được chia khi giải thể:
Trường hợp các Công ty khi giải thể có khoản lợi nhuận chưa chia cho người góp vốn thì phải chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ % vốn góp, các thành viên khi nhận lợi nhuận được chia phải chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn theo quy định của Luật thuế TNCN.
III. Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
1/ Về chi phí lãi vay ngân hàng của doanh nghiệp khi vẫn còn tồn quỹ tiền mặt.
Căn cứ khoản 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát sinh chi phí lãi vay nhưng tại thời điểm ký hợp đồng vay vẫn còn tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng tương đương số tiền đi vay thì khoản chi phí lãi vay này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục thuế Thành phố đã có công văn số 3833/CT-PC ngày 6/5/2011 hướng dẫn, đề nghị các Phòng, các Chi cục Thuế thực hiện thống nhất.
1/ Về thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu:
Trường hợp cơ sơ kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài, nếu tổ chức ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam và cơ sơ kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết b điểm 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì dịch vụ này được xác định là dịch vụ xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng gia công hàng hoá với tổ chức ở nước ngoài, nếu doanh thu gia công xuất khẩu bao gồm giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu phi mậu dịch thì thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu nhập khẩu phi mậu dịch được kê khai khấu trừ (nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định).
4/ Về bán tài sản của cá nhân không kinh doanh:
Tại điểm 4 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (hiệu lực thi hành từ 01/3/2012):
“ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.”
Cá nhân không kinh doanh theo quy định nêu trên được hiểu là cá nhân không thực hiện đăng ký kinh doanh bán tài sản là đồ dùng như: xe ô tô từ 9 chỗ ngồi chở xuống, mô tô, bất động sản, tivi, … thì không phải tính và kê khai nộp thuế GTGT .
Trường hợp Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT có ký hợp đồng uỷ thác cho DN khác xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, nếu hàng hoá xuất khẩu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 06/2012/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất 0%.
1/ Về lệ phí trước bạ đối với tài sản đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng chung cho hộ gia đình sau đó có một người đứng tên theo quy định của pháp luật đã mất.
Căn cứ tiết c khoản 16 Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ thì:
“ Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình, do một người trong hộ gia đình đứng tên, khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại thì không phải nộp LPTB”
Do đó, nếu chồng chết để lại xe ô tô cho vợ thì vợ chỉ phải nộp 50% lệ phí trước bạ khi làm hồ sơ chuyển quyền sở hữu.
Cục thuế Thành phố thông báo để các Chi cục Thuế, các Phòng thuộc Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.