VỀ PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT GIÀN CỐ ĐỊNH TRÊN BIỂN
National Technical Regulation for Classification and
Technical Supervision of Fixed Offshore Platforms
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển - QCVN 49 : 2012/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 55/2012/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2012.
MỤC LỤC
1 - Quy định chung
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2 Đối tượng áp dụng
1.3 Giải thích từ ngữ
2 - Quy định về kỹ thuật
2.1 Phân cấp và giám sát kỹ thuật
2.2 Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận theo luật
2.3 Kết cấu
2.4 Máy và hệ thống công nghệ
2.5 Trang bị điện
2.6 Phòng, phát hiện và chữa cháy
2.7 Phương tiện cứu sinh
2.8 Vật liệu
2.9 Hàn
2.10 Sân bay trực thăng
2.11 Thiết bị nâng
2.12 Thiết bị áp lực và nồi hơi
3 - Quy định về quản lý
3.1 Quy định về chứng nhận và đăng ký kỹ thuật giàn
3.2 Rút cấp, phân cấp lại và sự mất hiệu lực của giấy chứng nhận
3.3 Quản lý hồ sơ
4 - Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
4.1 Trách nhiệm của chủ giàn, cơ sở thiết kế, chế tạo, hoán cải và sửa chữa giàn
4.2 Trách nhiệm của cục đăng kiểm việt nam
4.3 Trách nhiệm của bộ giao thông vận tải
5 - Tổ chức thực hiện
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT GIÀN CỐ ĐỊNH TRÊN BIỂN
National Technical Regulation for Classification and
Technical Supervision of Fixed Offshore Platforms
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và yêu cầu về quản lý đối với các giàn cố định trên biển sử dụng cho mục đích thăm dò, khai thác dầu khí trên biển hoạt động ở nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là kiểm tra), thiết kế, chế tạo mới, hoán cải, sửa chữa và khai thác giàn.
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Giàn được cố định bằng cọc (jacket platform) là giàn có kết cấu khung không gian được cố định với đáy biển bằng cọc. Kết cấu khung không gian có thể được thiết kế để truyền trực tiếp các tải trọng chức năng xuống đáy biển hoặc làm vỏ bọc cho các cọc đỡ các tải trọng chức năng này.
b) Giàn trọng lực (gravity based platform) là giàn tựa lên đáy biển và duy trì tính ổn định tại một vị trí cố định chủ yếu bởi trọng lực của nó.
c) Giàn chân căng (tension leg platform) là giàn bao gồm móng cố định dưới đáy biển và kết cấu nổi nối với nhau bởi các dây neo căng trước. Các dây này thường là các phần tử song song và gần như thẳng đứng, với lực căng trước để chống lại các chuyển động giàn theo phương thẳng đứng, phương ngang và lắc.
d) Giàn tháp mềm (compliant tower) là một tháp được cố định với đáy biển, có độ đàn hồi đủ để chống lại các tải trọng sóng chủ yếu bởi lực quán tính.
Tất cả các giàn sau khi được thiết kế, chế tạo và kiểm tra hoàn toàn phù hợp với Quy chuẩn này sẽ được Đăng kiểm trao cấp tương ứng với các ký hiệu cấp giàn như quy định ở 2.1.1.3 dưới đây.
Tất cả các giàn đã được Đăng kiểm trao cấp, thì cấp của giàn sẽ tiếp tục được duy trì nếu kết quả kiểm tra hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu quy định trong 2.1.3.2 đến 2.1.3.7 của Quy chuẩn này.
Chủ giàn hay đại diện của họ có trách nhiệm báo cáo và đề nghị Đăng kiểm thực hiện kiểm tra ngay mọi hư hỏng hay khuyết tật có ảnh hưởng tới cấp đã trao cho giàn.
Giàn được Đăng kiểm phân cấp khi đã thỏa mãn Quy chuẩn này sẽ được trao cấp với các ký hiệu sau:
* VR hoặc * VR
Trong đó:
* : Ký hiệu giàn đã được chế tạo mới dưới sự giám sát của Đăng kiểm;
* : Ký hiệu giàn đã được chế tạo mới không có sự giám sát của Đăng kiểm.
VR: Ký hiệu giàn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này;
Ký hiệu này cũng được dùng khi Đăng kiểm thực hiện phân cấp cho từng bộ phận của giàn theo đề nghị của chủ giàn.
- Về kiểu giàn:
+ Giàn được cố định bằng cọc;
+ Giàn trọng lực …
- Về công dụng của giàn:
+ Giàn khoan;
+ Giàn công nghệ;
+ Giàn cho người ở …
Nếu chủ giàn muốn giới hạn việc phân cấp ở một phần, một bộ phận hoặc một hạng mục nào đó của giàn thì trong ký hiệu cấp sẽ được bổ sung ghi chú về sự giới hạn này. Ví dụ:
- Kết cấu - Chỉ ra rằng việc phân cấp chỉ thực hiện đối với kết cấu của giàn;
- Hệ thống sản xuất - Chỉ ra rằng việc phân cấp chỉ thực hiện đối với hệ thống, thiết bị sản xuất.
Để nhận biết rõ hơn về giàn có thể mô tả cụ thể về các chi tiết, các bộ phận hoặc toàn bộ giàn. Các mô tả này sẽ được ghi vào trong Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.
Ký hiệu và các ghi chú về cấp trên đây sẽ được ghi vào giấy chứng nhận phân cấp và Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển theo thứ tự nêu trên.
Ví dụ: Một giàn được cố định bằng cọc, dùng cho người ở, được chế tạo mới dưới sự giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm, thì ký hiệu cấp là:
* VR Giàn được cố định bằng cọc, giàn cho người ở.
a) Thẩm định thiết kế với khối lượng hồ sơ thiết kế được quy định trong các điều tương ứng của Quy chuẩn này;
b) Giám sát việc chế tạo vật liệu và các sản phẩm, trang thiết bị được sử dụng để chế tạo mới/ sửa chữa và lắp đặt trên giàn hoặc các đối tượng chịu sự giám sát/ kiểm tra chứng nhận;
c) Giám sát việc chế tạo mới, hoán cải hoặc phục hồi;
d) Kiểm tra các giàn đang khai thác;
e) Trao cấp, phục hồi cấp, ghi vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển và cấp các chứng chỉ khác liên quan.
a) Tất cả các loại giàn quy định tại 1.1 ở trên;
b) Vật liệu chế tạo/ sửa chữa giàn, chế tạo các sản phẩm/ thiết bị lắp đặt trên giàn.
Các vật liệu, sản phẩm, hoặc quy trình công nghệ mới phải được tiến hành thử nghiệm phù hợp với Quy chuẩn này.
- Cán bộ được Đăng kiểm ủy quyền;
- Xí nghiệp được Đăng kiểm ủy quyền;
- Hồ sơ được Đăng kiểm công nhận.
Thủ tục cấp các chứng chỉ và nội dung của chúng được quy định trong Quy chuẩn này và các hướng dẫn liên quan.
a) Các dụng cụ và máy móc phải chịu sự kiểm tra định kỳ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải có giấy chứng nhận còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Tất cả các dụng cụ và máy móc khác được dùng vào việc thử nghiệm phải có giấy chứng nhận kiểm tra còn hiệu lực.
Dựa vào hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, đăng kiểm viên thực hiện việc giám sát chế tạo các sản phẩm lắp đặt trên giàn, chế tạo mới, hoán cải và phục hồi. Khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám sát được quy định trong Quy chuẩn này và các hướng dẫn liên quan.
Trong trường hợp cần xin hoãn kiểm tra chu kỳ, chủ giàn phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này.
Trường hợp lắp đặt lên giàn đang khai thác các sản phẩm mới thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này, phải tuân thủ đúng các quy định tại 2.1.2.2 và 2.1.2.3.
Khi thay thế những chi tiết bị hư hỏng hoặc những chi tiết bị mòn quá giới hạn cho phép theo các yêu cầu của Quy chuẩn này, thì các chi tiết mới cần phải được chế tạo phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này và phải được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
Để phân cấp giàn, các nội dung sau đây, nếu có yêu cầu, cần được xem xét, đánh giá và thẩm định:
- Các giả thiết thiết kế;
- Các phân tích về an toàn;
- Mô tả điều kiện môi trường;
- Các máy, thiết bị, phương pháp công nghệ và bố trí chúng, bao gồm:
+ An toàn chung;
+ An toàn của phương pháp công nghệ;
+ Khí cụ và tự động hóa;
+ Thiết bị điện, thiết bị cơ khí và đường ống;
+ Vật liệu và chống ăn mòn.
- Thiết kế kết cấu, bao gồm:
+ Tải trọng;
+ Vật liệu;
+ Chống ăn mòn;
+ Nền móng;
+ Độ bền và độ ổn định;
+ Các vấn đề có liên quan đến việc chế tạo và lắp đặt.
- Phân tích độc lập kết cấu;
- Các bản vẽ kết cấu, hệ thống sản xuất và hệ thống phụ trợ;
- Các tài liệu và quy trình có liên quan trong các giai đoạn vận chuyển và lắp đặt;
- Các quy định kỹ thuật, bảo dưỡng và sổ hướng dẫn công việc;
- Những quy định kỹ thuật có liên quan đến kiểm tra trong khai thác.
Trong quá trình thẩm định, nếu cần thiết có thể yêu cầu chủ giàn hoặc đại diện của họ bổ sung hồ sơ thiết kế.
a) Hồ sơ thiết kế kết cấu chung:
- Các đặc điểm kỹ thuật của kết cấu và thiết bị;
- Bố trí chung (bao gồm bệ đỡ, các máy, thiết bị điện, các thiết bị khác với các phần không gian bố trí được chỉ dẫn rõ ràng);
- Tải trọng trên các sàn;
- Phân tích kết cấu;
- Phân tích hoặc thiết kế kết cấu về mỏi;
- Chọn hình dáng và tính toán kích thước kết cấu;
- Tính toán kết cấu ứng với các tải trọng đáng kể trong khai thác do tháp khoan, thiết bị kéo ống đứng và các tải trọng tương tự khác;
- Bản vẽ các sàn và thượng tầng;
- Bản vẽ các cọc và chân đế;
- Bệ của các máy và nồi hơi chính (kể cả bệ của cần cẩu và tính toán độ bền);
- Bố trí kết cấu chống cháy và cách nhiệt;
- Bố trí các cửa chống cháy, chống nổ, các cửa sổ và các phương tiện đóng kín – các lỗ khoét;
- Các bảng đo mức trong các két;
- Hệ thống chống ăn mòn;
- Thiết kế thi công, chi tiết hàn và các quy trình, bao gồm gá lắp, hàn, kiểm soát chất lượng, vận chuyển giàn (kể cả phần tính toán ổn định), dựng giàn (kể cả việc đóng cọc), kiểm tra v.v..;
- Bố trí các khu vực nguy hiểm;
- Sơ đồ phòng và chống cháy;
- Bố trí các trang bị neo, buộc;
- Sàn dùng cho máy bay lên thẳng (cả phần tính toán độ bền);
- Bố trí các phương tiện dập cháy;
- Bố trí phương tiện cứu sinh;
- Hướng dẫn trong khai thác (chủ yếu những vùng liên quan đến an toàn).
b) Hồ sơ liên quan đến kết cấu dùng để xem xét tham khảo:
- Các bản chỉ dẫn kỹ thuật dùng cho thiết kế;
- Các số liệu về điều kiện môi trường:
+ Các trạng thái biển (độ sâu của nước, mức thuỷ triều cao nhất và thấp nhất, mức dâng cao nhất của mặt nước biển khi chưa kể tới sóng lừng (swell), tốc độ và hướng của dòng chảy, sự thay đổi tốc độ dòng chảy theo chiều sâu của nước; chiều cao, chu kỳ và hướng của sóng; nhiệt độ cực trị của nước biển);
+ Các điều kiện thời tiết (bao gồm tốc độ và hướng gió thường xuyên và gió giật, nhiệt độ không khí);
+ Động đất.
- Nền móng (bao gồm thông tin khảo sát về: địa chất công trình, địa hình, địa vật lý, dòng chảy sát đáy biển, tính chất cơ lý của đất).
c) Hồ sơ thiết kế phần máy và thiết bị công nghệ:
- Các đặc điểm kỹ thuật của các máy;
- Các đặc điểm kỹ thuật của bơm và hệ thống đường ống;
- Bố trí chung các không gian đặt máy, bơm, nồi hơi và máy phát điện sự cố;
- Sơ đồ nguyên lý bố trí hệ thống đường ống:
+ Đường ống dẫn hơi;
+ Đường ống dẫn nước tới bầu ngưng, nước cấp nồi hơi và ống xả;
+ Đường ống dẫn khí khởi động;
+ Đường ống dẫn nhiên liệu;
+ Đường ống dẫn dầu bôi trơn;
+ Đường ống nước làm mát;
+ Đường ống hâm nhiên liệu;
+ Đường ống khí xả;
+ Đường ống dập cháy, thông gió, thông hơi, ống đo, thoát nước, hút khô, ống tràn.
- Bố trí và tính toán thiết bị phát hiện cháy và thiết bị dập cháy;
- Sơ đồ nguyên lý và bố trí hệ thống khí trơ;
- Bố trí hệ thống mỡ bôi trơn;
- Bố trí hệ thống xử lý dầu/ khí;
- Bố trí hệ thống nhiên liệu cấp cho máy bay lên thẳng và các biện pháp chi tiết về an toàn;
- Sơ đồ các máy dùng khí tự nhiên, dầu thô tinh chế và các biện pháp chi tiết về an toàn;
- Bố trí đường ống của các nồi hơi dùng khí tự nhiên và dầu thô tinh chế và các biện pháp chi tiết về an toàn;
- Danh mục các phụ tùng dự trữ;
- Bố trí nồi hơi và bình chịu áp lực;
- Cấu tạo nồi hơi;
- Bố trí hệ thống dung dịch khoan.
d) Hồ sơ thiết kế, trang bị điện:
- Thuyết minh chung trang bị điện;
- Danh mục các thiết bị điện;
- Bản tính về tải điện;
- Tính toán dòng đoản mạch tại các thanh dẫn bảng điện chính, thanh dẫn bảng điện phụ và phía thứ cấp của các biến thế;
- Sơ đồ nguyên lý và bố trí bảng điện chính và bảng điện sự cố (kể cả bảng nạp và phóng điện ác quy);
- Sơ đồ phân phối nguồn điện (bao gồm các loại cáp, diện tích mặt cắt ngang và chiều dài cáp, trị số bảo vệ mạch khi quá tải);
- Bố trí các thiết bị điện nguồn;
- Sơ đồ nguyên lý và bố trí hệ thống chiếu sáng chính, chiếu sáng sự cố, chiếu sáng sự cố tạm thời;
- Hệ thống báo động và thông tin liên lạc nội bộ;
- Bố trí thiết bị điện trong các khu vực nguy hiểm (có chỉ rõ hãng chế tạo, kiểu, cấu tạo và giấy chứng nhận do tổ chức có thẩm quyền cấp và được Đăng kiểm chấp nhận);
- Sơ đồ mạch điện của hệ thống điều khiển tự động;
- Danh mục các phụ tùng dự trữ.
e) Bất kỳ một sự thay đổi nào so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định đều phải trình cho Đăng kiểm xem xét và thẩm định lại.
- Xem xét các quy trình về chế tạo, lắp dựng, kiểm tra, thử và chạy thử;
- Đánh giá trình độ tay nghề và các quy trình;
- Xem xét và đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng, nếu có yêu cầu;
- Kiểm tra để xác nhận sự phù hợp giữa các đặc tính kỹ thuật/ bản vẽ đã thẩm định và trạng thái thực của giàn;
- Kiểm tra việc thử kết thúc và các hoạt động chạy thử toàn bộ hệ thống;
- Đánh giá những sự không phù hợp và ảnh hưởng của chúng so với các đặc tính kỹ thuật và giả thiết thiết kế.
Kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong khoảng thời gian ba tháng trước hoặc ba tháng sau ngày ấn định kiểm tra hàng năm của lần kiểm tra phân cấp lần đầu hoặc định kỳ gần nhất.
Kiểm tra hàng năm với khối lượng tương ứng được nêu tại 2.1.3.2.1 đến 2.1.3.2.7 dưới đây. Khối lượng này có thể được điều chỉnh tùy thuộc tuổi, trạng thái kỹ thuật thực tế của giàn.
a) Giàn phải được kiểm tra tới mức cần thiết có thể để đánh giá được trạng thái chung của giàn. Nội dung kiểm tra thường bao gồm việc xem xét trực tiếp kết cấu từ trên cùng xuống tới vùng đường nước thay đổi, kể cả vùng đường nước đó. Nếu không có thang hoặc lối đi cố định thì có thể dựng giàn giáo. Các hạng mục cần thực hiện gồm có:
- Kiểm tra bằng mắt để xác định trạng thái tổng thể của kết cấu, chú ý:
+ Mức độ phát triển và độ dày của sinh vật biển;
+ Sự ăn mòn;
+ Những hư hỏng do va chạm hoặc các hư hỏng khác;
+ Trạng thái của hệ thống đệm chống va.
- Kiểm tra và thử, nếu thấy cần thiết, để xác định trạng thái của hệ thống chống ăn mòn;
- Kiểm tra các báo cáo về trạng thái kết cấu, nền móng bao gồm cả hệ thống chống xói.
b) Trong quá trình kiểm tra nếu có nghi ngờ có thể yêu cầu kiểm tra bổ sung những khu vực cụ thể, ví dụ: đo chiều dày của các khu vực bị mòn nhiều, kiểm tra mối hàn bằng từ tính, đo mức độ phát triển của sinh vật biển và các ghi chép trong sổ nhật ký sử dụng giàn.
c) Kiểm tra hàng năm cũng bao gồm việc kiểm tra bằng mắt đối với tất cả các kết cấu thượng tầng tại những khu vực tập trung ứng suất, những vùng chịu tải trọng lớn, những kết cấu chịu tải trọng chu kỳ đáng kể, những vị trí có thay đổi lớn về tiết diện, đặc biệt lưu ý đến những phần sau:
- Sàn máy bay lên thẳng gồm lưới an toàn, các dấu hiệu phân biệt và hệ thống kết cấu đỡ;
- Lối đi và lan can;
- Bến cập tầu và các thiết bị chống va;
- Các hệ thống phục vụ nhà ở: thông gió, làm mát, sưởi ấm và điều áp;
- Các mặt chống trượt ở lối đi;
- Hệ thống hoặc thiết bị chống ô nhiễm;
- Tháp, thiết bị khoan và các bể chứa;
- Tháp vô tuyến;
- Tháp / cần đốt khí;
- Bệ cần cẩu;
- Hệ thống thông gió và thoát nước;
- Mọi sự thay đổi về khối lượng ở các sàn;
- Các cầu nối;
- Các gối đỡ các mô đun.
d) Qua kiểm tra, nếu phát hiện ra bất kỳ một loại hư hỏng, khuyết tật nào có thể yêu cầu tiến hành kiểm tra thêm các hạng mục khác liên quan và yêu cầu phải thực hiện các công việc sửa chữa cần thiết.
e) Nếu giếng khoan gần cọc chân đế của giàn và có biểu hiện ảnh hưởng đến kết cấu chân đế của giàn, thì các ghi nhận về công tác khoan và hệ thống giếng khoan phải được kiểm tra để xác minh sự cần thiết phải đánh giá lại tính nguyên vẹn của chân đế giàn.
Cần xem xét tới mức tối đa các hạng mục sau đây khi kiểm tra hàng năm kết cấu bê tông cốt thép:
- Kiểm tra tổng thể như đã nêu trên đối với kết cấu thép, đặc biệt lưu ý tới các khu vực có vết nứt hoặc bị vỡ;
- Kiểm tra bằng mắt các vị trí giao nhau của kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu thép;
- Kiểm tra bằng mắt tới mức tối đa những bộ phận kết cấu thép gắn vào. Đặc biệt quan tâm tới sự ăn mòn những bộ phận thép lộ ra ngoài tại vùng đường nước thay đổi;
- Kiểm tra bằng mắt tới mức tối đa để phát hiện sự ăn mòn các cốt thép.
a) Phải kiểm tra các máy kiểu trục quay và kiểu pít tông và các hồ sơ bảo dưỡng chúng;
b) Kiểm tra biên bản hiệu chỉnh và biên bản thử cho các thiết bị an toàn, các van an toàn và các thiết bị chống quá áp khác;
c) Kiểm tra tổng thể và xem xét kết luận của báo cáo hiệu chỉnh và báo cáo thử các đường ống công nghệ và đường ống khai thác;
d) Kiểm tra và thử hoạt động máy phát điện sự cố và bơm cứu hỏa;
e) Kiểm tra tổng thể và xem xét việc chứng nhận thiết bị nâng;
f) Kiểm tra các bình chịu áp lực và xem xét hồ sơ kiểm tra chu kỳ;
g) Kiểm tra tổng thể thiết bị khai thác và xem xét hồ sơ kiểm tra;
h) Kiểm tra tổng thể thiết bị khoan và xem xét hồ sơ kiểm tra;
i) Kiểm tra chọn lọc các hệ thống và/ hoặc xem xét hồ sơ bao gồm:
- Nhận dạng những hạng mục chính trong hệ thống;
- Kiểm tra phát hiện bằng mắt những chỗ bị mòn, xước, gỉ, rỗ và độ kín;
- Kiểm tra không phá huỷ và đo chiều dày;
- Thử các thông số tới hạn về áp lực, nhiệt độ và độ kín;
- Thử các chức năng khởi động, hoạt động và ngắt của hệ thống;
- Các thiết bị bảo vệ: các van an toàn và van một chiều;
- Các thiết bị điều khiển:
+ Khí cụ điện và thiết bị theo dõi;
+ Báo động;
+ Các khoá liên động và các hệ thống an toàn;
+ Hoạt động điều khiển tự động và điều khiển từ xa;
+ Các hệ thống liên lạc và thông báo trên màn hình.
- Xác định rõ mọi sửa đổi hoặc bổ sung đã được thực hiện đối với hệ thống kể từ lần kiểm tra trước. Các sửa đổi hoặc bổ sung nêu trên phải thỏa mãn thiết kế đã thẩm định, trong đó các thiết bị được dùng phải có chứng chỉ chất lượng được chấp nhận;
- Xác nhận toàn bộ hệ thống đang ở trạng thái thỏa mãn và sẵn sàng hoạt động.
Bảng 1 – Khoảng thời gian tối đa kiểm tra máy và thiết bị công nghệ
TT |
Hạng mục |
Thời hạn tối đa để hoàn thành kiểm tra lần thứ nhất kể từ ngày chế tạo, (tháng) |
Thời hạn tối đa giữa những lần kiểm tra tiếp theo kể từ ngày kiểm tra lần trước, (tháng) |
1 |
Bình chịu áp lực chứa chất cháy và không cháy, bình chứa hơi nước, bình chứa khí (xem chú thích 1,2,3,4) |
Theo các yêu cầu của TCVN 6156 - Bình áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa – Phương pháp thử |
|
2 |
Van an toàn và các thiết bị |
15 |
Không quá 30 |
3 |
Máy diesel dẫn động chính, tua bin khí, máy nén khí, thiết bị truyền động và các bơm |
15 |
Không quá 60 |
4 |
Giá treo các đường ống và những thiết bị giãn nở |
15 |
Không quá 60 |
5 |
Vệ sinh và kiểm tra thiết bị trao nhiệt |
15 |
Không quá 60 |
6 |
Tời khí (trừ những tời để nâng người) |
30 |
Không quá 60 |
7 |
Các bể chứa |
30 |
Không quá 60 |
8 |
Hệ thống đường ống phục vụ và vận chuyển nội bộ (những phần được chọn) |
15 |
Không quá 60 |
9 |
Thiết bị nâng - cần cẩu dẫn động bằng điện hoặc bằng tay di chuyển trên cao, cần cẩu di động, cần cẩu dây giằng hoặc cần trục trụ xoay, cần cẩu giàn, pa lăng xích, đường ray, các cầu trục cố định và di động (xem chú thích 5) |
Theo các yêu cầu của TCVN 6968 - Quy phạm thiết bị nâng trên các công trình biển |
|
10 |
Thiết bị nâng - móc cẩu, dây cáp xích, các khớp ly hợp, phanh, bánh xích, puli, hộp số, thiết bị hạn vị, thiết bị neo (xem chú thích 5 ) |
||
11 |
Thiết bị nâng - các bảng tải trọng, tầm với và báo động (xem chú thích 5) |
||
12 |
Tháp vô tuyến, cần đốt và tháp khoan, ròng rọc cố định, ròng rọc di động, móc chính và khớp xoay. |
15 |
15 |
13 |
Thiết bị điện |
Không quá 60 |
Không quá 60 |
14 |
Hệ thống điều áp và thông gió, kể cả các tấm cản lửa |
15 |
15 |
15 |
Thiết bị kiểm soát giếng |
Kiểm tra các hồ sơ bảo dưỡng |
|
16 |
Thiết bị khoan |
Kiểm tra các hồ sơ bảo dưỡng |
|
17 |
Các đường thoát nước có cửa đóng (chống nước tràn từ ngoài vào) và các hệ thống thông gió kể cả hộp |
15 |
15 |
Chú thích: 1) Xác định phạm vi của một bình áp lực - Tới mối hàn chu vi đầu tiên với phụ tùng bên ngoài; - Tới mặt bích đầu tiên nối với phụ tùng bên ngoài; - Tới chỗ nối bằng ren đầu tiên với phụ tùng bên ngoài; 2) Nếu do cấu tạo của bình áp lực mà không thể tiến hành kiểm tra bên trong theo cách thông thường được thì có thể được thay thế bằng việc thử; 3) Nếu điều kiện thực tế không thể tiến hành kiểm tra lần thứ nhất được tất cả các bình áp lực thì có thể kiểm tra một số bình của mỗi hệ thống để xác định được mức độ ăn mòn và trạng thái của hệ thống đó; 4) Tất cả các bình áp lực phải được Đăng kiểm kiểm tra ít nhất một lần trong mỗi chu kỳ kiểm tra, không kể bất kỳ lần kiểm tra nào do người vận hành giàn thực hiện; 5) Các dạng kiểm tra chu kỳ thiết bị nâng phải thực hiện theo yêu cầu của TCVN 6968 - Thiết bị nâng trên công trình biển. |
Đăng kiểm sẽ tiến hành kiểm tra và thử phương tiện cứu sinh, liên lạc vô tuyến và an toàn hàng hải được lắp đặt trên giàn.
Kiểm tra hàng năm bao gồm việc kiểm tra bằng mắt đoạn ống từ vùng đường nước thay đổi trở lên, đặc biệt quan tâm những điểm sau:
- Kiểm tra chung dựa theo những điều kiện khai thác của giàn, ví dụ như tác dụng nhiệt, áp suất bên trong hoặc các tải trọng của môi trường;
- Kiểm tra sự thích hợp của các khe hở giữa các đường ống đứng và giàn;
- Kiểm tra trạng thái của các thiết bị cố định, các kẹp, bulông, bích nối v.v.. của đường ống đứng;
- Kiểm tra bằng mắt để phát hiện sự hư hỏng, ăn mòn, lỏng lẻo của đệm chống va ở vùng đường nước thay đổi;
- Thử áp lực lớp bảo vệ bên ngoài ở vùng đường nước thay đổi, nếu có;
- Kiểm tra trạng thái sơn hoặc lớp chống ăn mòn khác.
Phải kiểm tra hệ thống chống ăn mòn trong khi kiểm tra hàng năm lần thứ nhất để khẳng định chức năng của hệ thống vẫn còn phù hợp với thiết kế đã được thẩm định. Sau lần kiểm tra này, những yêu cầu kiểm tra được thực hiện theo 2.1.3.3.2.7.
Trên giàn phải luôn có Sổ khai thác cập nhật đã được thẩm định.
a) Đối với kết cấu thép
- Đánh giá mức độ phát triển của sinh vật biển, gỉ, rỗ, mài mòn và chiều dày kim loại;
- Kiểm tra phát hiện những hư hỏng lớn;
- Kiểm tra kỹ lại những chỗ sửa chữa hoặc hoán cải được thực hiện trong hoặc sau đợt kiểm tra trước;
- Xác định vị trí và mức độ của các vật lạ, kể cả những vật rơi, mô đất đá do hoạt động khoan hoặc đổ xi măng;
- Kiểm tra tổng thể bằng mắt xem có bị mất anốt không, sự lỏng lẻo hoặc trạng thái của các anốt chống ăn mòn;
- Đo điện thế tại những khu vực có ứng suất cao đã được xác định trước và những vị trí khác. Đặc biệt phải chú ý đến những khu vực có lớp sơn bảo vệ đã bị hỏng. Đối với những hệ thống chống ăn mòn bằng dòng điện cảm ứng chỉ quy định kiểm tra điện thế tại những lần kiểm tra trung gian, trừ khi có vấn đề phát sinh khi theo dõi;
- Kiểm tra xói đáy biển và kiểm tra các thiết bị chống xói nếu có;
- Kiểm tra trạng thái của các lớp ma tít/ si hoặc sơn;
- Kiểm tra sự nguyên vẹn của mọi phần mạ (ví dụ: hợp kim đồng-niken v.v..);
- Kiểm tra các khe hở ngang và dọc trục giữa ống đứng và giàn;
- Kiểm tra trạng thái các kẹp, bu lông, bích nối ống đứng v.v..;
- Phát hiện và đánh dấu vị trí hư hỏng của ống đứng và các bộ phận đi kèm hoặc hư hỏng của lớp bảo vệ do các vật rơi, xích, dây cáp, v.v.. gây ra;
- Đối với các giàn khoan, kiểm tra các thiết bị phía trên đầu ống chống (casing), bao gồm các ống đứng và thiết bị chống phun;
- Đối với hệ thống kiểm soát giếng đặt ở đáy biển, kiểm tra đường ống dẫn đến thiết bị cây thông, hệ thống điều khiển và các cơ cấu chấp hành của nó, các cụm van ngầm và các thiết bị chống hư hỏng do va chạm.
b) Đối với các kết cấu bê tông cốt thép:
- Kiểm tra để phát hiện những hư hỏng lớn;
- Kiểm tra tổng thể bằng thiết bị điều khiển từ xa (ROV) đối với các phần bề mặt bê tông đã được xác định, kể cả các tấm gắn vào;
- Kiểm tra bằng mắt mọi sửa chữa hoặc hoán cải được tiến hành trong hoặc sau lần kiểm tra trước;
- Đánh giá mức độ phát triển của sinh vật biển;
- Xác định vị trí và mức độ của các vật lạ, kể cả những vật rơi, mô đất đá do hoạt động khoan hoặc đổ xi măng;
- Kiểm tra trạng thái các kẹp, bulông, bích nối ống đứng v.v..;
- Kiểm tra xói đáy biển và các thiết bị chống xói, nếu có;
- Kiểm tra tổng thể bằng mắt thường xem có bị mất anốt không, sự lỏng lẻo và trạng thái của anốt chống ăn mòn;
- Phát hiện và đánh dấu vị trí những hư hỏng đối với ống đứng, các bộ phận đi kèm hoặc hư hỏng của lớp bảo vệ do vật rơi, xích, cáp v.v.. gây ra;
- Đối với các giàn khoan, kiểm tra thiết bị phía trên đầu ống chống, bao gồm các ống đứng và thiết bị chống phun;
- Đối với hệ thống kiểm soát giếng đặt ở đáy biển, kiểm tra đường ống dẫn đến thiết bị cây thông, hệ thống điều khiển và các cơ cấu chấp hành của nó, các cụm van ngầm và các thiết bị chống hư hỏng do va chạm.
Chú thích: không cho phép khoan để đo chiều dày kết cấu đối với các thanh giằng chính, xà, xà khoẻ v.v...
Phải thực hiện đầy đủ các quy định nêu trong 2.1.3.2.2. Ngoài ra, có thể bổ sung các hạng mục tùy thuộc kết quả kiểm tra lần trước và trạng thái thực tế của máy và các hệ thống, trong đó chú ý tới các nội dung sau:
- Thử chức năng báo động và điều khiển từ xa của các thiết bị và các hệ thống;
- Mở, kiểm tra các động cơ dẫn động chính, các bơm có lưu lượng và áp lực cao, các máy nén khí. Thử áp lực các bộ phận, phụ tùng có liên quan;
- Kiểm tra và thử hệ thống điều khiển từ xa các van quan trọng và các hệ thống nguy hiểm;
- Kiểm tra và thử hệ thống chỉ báo mức từ xa cho các két;
- Kiểm tra và thử hệ thống ngừng khẩn cấp bao gồm cả các bộ phận cảm biến và chức năng điều khiển.
a) Tiến hành đo điện trở cách điện ở các đường cáp điện, bảng điều khiển điện, máy phát điện, mô tơ, các dụng cụ nhiệt điện (heater), thiết bị thắp sáng v.v.., nếu thực tế cho phép. Điện trở cách điện phải không được nhỏ hơn 100 000 Ω giữa tất cả các mạch được cách điện và đất. Hệ thống điện có thể được phân nhỏ tuỳ ý bằng cách mở cầu dao, tháo cầu chì hoặc ngắt thiết bị để phục vụ cho việc thử cách điện này. Trong những khu vực nguy hiểm, việc thử cách điện phải được tiến hành khi các khu vực đó được thông khí bảo đảm an toàn.
b) Các thiết bị trên bảng điện chính, bảng điện sự cố, các bảng điện mạch nhánh, bảng cầu chì phân nhánh, các thiết bị chống quá dòng và các cầu chì phải được kiểm tra để xác nhận rằng chúng đảm bảo được việc bảo vệ các mạch điện liên quan.
c) Phải thử các cầu dao ngắt dòng máy phát tới mức có thể thực hiện được để xác nhận rằng những thiết bị bảo vệ kể cả rơle nhả, nếu có, hoạt động tốt và duy trì được khả năng quá tải của động cơ chính.
d) Phải kiểm tra để phát hiện khuyết tật của vỏ bọc, độ cách điện của cáp điện và sự hư hỏng của các phụ tùng đỡ cáp. Việc kiểm tra phải đảm bảo ít gây ảnh hưởng nhất tới sự cố định và bảo vệ cáp, trừ khi việc đó là cần thiết, ví dụ: do giảm nhanh trị số điện trở cách điện ...
e) Phải kiểm tra các mô tơ có chức năng quan trọng cùng các bảng điều khiển điện và thiết bị điều khiển chúng; kiểm tra ở trạng thái hoạt động, nếu cần.
f) Nếu các máy biến thế hoặc thiết bị điện được ngâm trong dầu thì chủ giàn phải lấy các mẫu dầu và thử điện thế phóng điện, độ axít, độ ẩm và báo cáo kết quả cho Đăng kiểm.
g) Thay cho kiểm tra toàn bộ, có thể áp dụng những yêu cầu nêu trong 2.1.3.4.4.1 h) và 2.1.3.4.4.1 i), nếu chủ giàn có chương trình bảo dưỡng được lập trước theo thỏa thuận, nghĩa là chương trình kiểm tra và bảo dưỡng bao hàm được toàn bộ hệ thống thiết bị điện trong vòng tối đa 60 tháng, trên cơ sở quay vòng kiểm tra đối với từng hạng mục.
h) Các hồ sơ bảo dưỡng phải được kiểm tra tại lần kiểm tra hàng năm. Các bộ phận của thiết bị điện đã quá hạn bảo dưỡng phải được kiểm tra kỹ lưỡng và thử.
i) Việc thử, bảo dưỡng theo kế hoạch chọn lọc phải được đăng kiểm viên chứng kiến và những hạng mục chính được mở ra bảo dưỡng phải được kiểm tra và thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này.
Khối lượng kiểm tra định kỳ giống như khối lượng kiểm tra hàng năm (xem 2.1.3.2.4); cần quan tâm các hạng mục sau đây:
- Kiểm tra và thử chức năng của hệ thống chữa cháy;
- Thử chức năng van chặn lửa bên trong của các ống thông gió;
- Thử các vách ngăn gió trong khu nhà ở và các trạm điều khiển.
Khối lượng kiểm tra và thử trong lần kiểm tra định kỳ cũng giống như kiểm tra hàng năm (xem 2.1.3.2.5).
Giàn được kiểm tra bất thường khi:
- Đổi tên và chuyển chủ;
- Khi có sự cố về kết cấu, máy và thiết bị ảnh hưởng đến cấp của giàn;
- Các dạng kiểm tra bất thường khác do chủ giàn đề xuất. Khối lượng kiểm tra sẽ được xác định cụ thể cho từng trường hợp.
Vật liệu, máy, thiết bị được dùng phải có chứng chỉ chất lượng được công nhận và phải phù hợp với hồ sơ thiết kế của giàn đã được thẩm định.
Để trao cấp cho giàn, thì các giàn này phải được Đăng kiểm kiểm tra lần đầu. Khối lượng kiểm tra lần đầu tương ứng với khối lượng kiểm tra định kỳ, tùy thuộc vào tuổi của giàn.
Căn cứ vào trạng thái kỹ thuật cụ thể của giàn, có thể tăng hoặc giảm khối lượng kiểm tra so với những điều đã quy định trong Quy chuẩn này.
Đăng kiểm kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận theo luật bao gồm công ước quốc tế và luật quốc gia cho các giàn thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.
Trong khi chờ cấp giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra, nếu kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục I, MARPOL 73/78, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra tạm thời cho giàn đó.
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra tạm thời không được vượt quá 5 tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Sau khi hoàn thành kiểm tra phân cấp trong chế tạo mới, kiểm tra lần đầu để phân cấp, kiểm tra định kỳ hoặc phân cấp lại nếu giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho giàn giấy chứng nhận phân cấp và được lưu giữ trên giàn. Giấy chứng nhận phân cấp giàn có thời hạn hiệu lực không quá 5 năm, tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận phân cấp sẽ được duy trì nếu hàng năm giàn được tiến hành kiểm tra như quy định tại 2.1.3.2, 2.1.3.3 và kết quả kiểm tra hàng năm và/ hoặc trung gian chứng tỏ giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
Trong khi chờ cấp giấy chứng nhận phân cấp, nếu kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận phân cấp tạm thời cho giàn đó.
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận phân cấp tạm thời không được vượt quá 5 tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu hoặc kiểm tra định kỳ nếu giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho giàn giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị và được lưu giữ trên giàn. Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị có hiệu lực không quá 5 năm, tính từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Trong khi chờ cấp giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị, nếu theo kết quả kiểm tra cho thấy giàn phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tạm thời cho giàn đó.
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tạm thời không được vượt quá 5 tháng kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.
Sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu, kiểm tra chu kỳ các bình áp lực, nồi hơi và thiết bị nâng, nếu theo kết quả kiểm tra phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm sẽ cấp cho sản phẩm này giấy chứng nhận và được lưu giữ trên giàn. Thời hạn hiệu của giấy chứng nhận cho sản phẩm được quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn nêu tại 2.11 và 2.12.
Các yêu cầu về máy và các hệ thống công nghệ của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-3 - Công trình biển cố định - Phần 3: Máy và các hệ thống công nghệ.
Các yêu cầu về trang bị điện của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-4 - Công trình biển cố định - Phần 4: Trang bị điện.
Các yêu cầu về phòng, phát hiện và chữa cháy của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-2 - Công trình biển cố định - Phần 2: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
Các yêu cầu về phương tiện cứu sinh của giàn phải tuân thủ theo TCVN 6767-1 - Công trình biển cố định - Phần 1: Phương tiện cứu sinh.
Các yêu cầu về vật liệu giàn phải tuân thủ theo TCVN 7230 - Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Vật liệu.
Các yêu cầu về hàn giàn phải tuân thủ theo TCVN 7229 - Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Hàn.
Các yêu cầu về sân bay trực thăng của giàn phải tuân thủ theo Tập II – Sân bay trực thăng, Phụ lục 14 của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế.
Các yêu cầu về thiết bị nâng trên giàn phải tuân thủ theo TCVN 6968 - Thiết bị nâng trên công trình biển.
Các yêu cầu về thiết bị áp lực và nồi hơi trên giàn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau đây:
- TCVN 6155 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa;
- TCVN 6156 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử;
- TCVN 8366 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo;
- TCVN 7704 - Nồi hơi - Yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, kết cấu, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và sửa chữa.
Tất cả các giàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này phải được kiểm tra, chứng nhận và đăng ký kỹ thuật theo các quy định tương ứng tại 3.1.2 và 3.1.3 dưới đây.
3.1.3.1 Giàn được đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển sau khi được Đăng kiểm kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận theo quy định.
3.1.3.2 Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển bao gồm các thông tin chính như sau: tên giàn, chủ giàn, công dụng, số phân cấp, kích thước chính, năm, nơi chế tạo, vật liệu giàn và các thông tin cần thiết khác.
3.1.3.3 Sau khi bị rút cấp, giàn bị xóa tên khỏi Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển. Nếu được kiểm tra phân cấp lại thì giàn được tái đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.
Đăng kiểm có thể thay đổi hoặc huỷ bỏ các ký hiệu cấp đã ấn định cho giàn nếu có sự thay đổi hoặc vi phạm các điều kiện làm cơ sở để trao cấp trước đây cho giàn.
Việc thay đổi hoặc huỷ bỏ các ký hiệu cấp này phải được cập nhật vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.
a) Giàn bị rút cấp như quy định trong 3.2.1;
b) Sau khi giàn bị hư hỏng mà Đăng kiểm không được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường ngay sau khi hư hỏng;
c) Giàn được hoán cải về kết cấu hoặc có thay đổi về thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo cho Đăng kiểm;
d) Sửa chữa các hạng mục nằm trong các hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm chấp nhận hoặc không có Đăng kiểm giám sát;
e) Giàn hoạt động với các điều kiện không tuân theo các yêu cầu đối với cấp được trao hoặc các điều kiện hạn chế đã quy định;
f) Các yêu cầu trong đợt kiểm tra lần trước, mà yêu cầu đó là điều kiện để trao cấp hoặc duy trì cấp không được thực hiện trong thời gian quy định;
g) Chủ giàn không thực hiện các quy định về kiểm tra duy trì cấp giàn;
h) Giàn dừng hoạt động trong thời gian quá ba tháng, trừ trường hợp dừng giàn để sửa chữa theo yêu cầu của Đăng kiểm.
a) Nếu đợt kiểm tra không được thực hiện trong khoảng thời gian mà tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế yêu cầu;
b) Nếu các giấy chứng nhận không được xác nhận phù hợp với quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế áp dụng.
Giàn sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này thì giàn sẽ được cấp các hồ sơ sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định bao gồm tài liệu thiết kế đã thẩm định và giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;
b) Hồ sơ kiểm tra bao gồm các giấy chứng nhận, các phụ lục đính kèm giấy chứng nhận, báo cáo kiểm tra hoặc thử, các chứng chỉ vật liệu, sản phẩm, thiết bị lắp đặt trên giàn và các tài liệu liên quan theo quy định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.