QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHAI LPG COMPOSITE
National Technical Regulation on Safety of Composite Liquefied Petroleum Gas Cylinder
Lời nói đầu
QCVN 16:2022/BCT do Tổ soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn chai LPG composite biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 27/2022/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2022
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHAI LPG COMPOSITE
National Technical Regulation on Safety of Composite Liquefied Petroleum Gas Cylinder
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn chai LPG composite quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, sửa chữa, kiểm định, thử nghiệm, tồn chứa, giao nhận, vận chuyển, lắp đặt và sử dụng chai LPG composite dung tích chứa từ 0,5 L đến 150 L, có mã HS 3923.30.20, 3923.30.90 hoặc 3923.90.90.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, sửa chữa, kiểm định, thử nghiệm, tồn chứa, giao nhận, vận chuyển, lắp đặt, sử dụng chai LPG composite quy định tại Điều 1 của Quy chuẩn này.
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Khí dầu mỏ hóa lỏng (liquefied petroleum gas) là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ, áp suất bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang thể lỏng.
3.2. Chai LPG composite (composite LPG cylinder) (sau đây gọi là chai) là chai chịu áp lực, nạp lại được có dung tích chứa từ 0,5 L đến 150 L được chế tạo bằng vật liệu composite và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này.
3.3. LPG chai composite (sau đây gọi là LPG chai) là LPG đã được nạp vào chai LPG composite theo một khối lượng nhất định.
3.4. Kiểm định là hoạt động đánh giá và xác nhận tình trạng an toàn kỹ thuật của chai LPG composite theo quy định tại Quy chuẩn này.
3.5. Lớp lót (liner) là phần bên trong của chai composite, là kim loại hoặc phi kim loại, có mục đích để chứa khí và truyền áp lực khí lên các sợi.
3.6. Lớp lót không chia sẻ tải (non-load-sharing liner) là lớp lót có áp suất nổ nhỏ hơn 5 % áp suất nổ danh nghĩa của chai composite thành phẩm.
3.7. Lớp lót tương đương (equivalent liner) là lớp lót tương đương với một lớp lót trong một mẫu thử nghiệm chai trước đây khi đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
- Lớp lót của thiết kế đã thử nghiệm mẫu ngoại trừ nó đã được sản xuất tại một nhà máy khác.
- Lớp lót của thiết kế đã thử nghiệm mẫu ngoại trừ nó đã được sản xuất bằng quy trình khác biệt đáng kể với quy trình sản xuất các mẫu thiết kế thử nghiệm.
- Lớp lót của thiết kế đã thử nghiệm mẫu ngoại trừ việc nó có được xử lý nhiệt bên ngoài các giới hạn quy định tại các mẫu thiết kế thử nghiệm.
3.8. Lô lớp lót kim loại (batch of metallic liners) là số lượng của các lớp lót có cùng đường kính, chiều dài, chiều dày danh nghĩa và kiểu thiết kế từ cùng một vật liệu đúc và xử lý nhiệt theo cùng điều kiện nhiệt độ và thời gian.
3.9. Lô lớp lót phi kim loại (batch of non-metallic liners) là số lượng của các lớp lót có cùng đường kính, chiều dài, chiều dày danh nghĩa và kiểu thiết kế cùng kết cấu và cùng một lô vật liệu và cùng một quy trình sản xuất.
3.10. Bọc bằng composite (composite overwrap) là sự kết hợp của sợi và vật liệu liên kết.
3.11. Lớp phủ ngoài (exterior coating) là lớp vật liệu được phủ cho các chai để bảo vệ hoặc cho các mục đích thẩm mỹ.
3.12. Sợi aramid (aramid fibre) là sợi aramid liên tục ở dạng kéo, được sử dụng để gia cường.
3.13. Sợi cacbon (carbon fibre) là sợi cacbon ở dạng kéo liên tục, được sử dụng để gia cường.
3.14. Sợi thủy tinh (glass fibre) là sợi thủy tinh ở dạng kéo, được sử dụng để gia cường.
3.15. Sợi tương đương (equivalent fibre) là sợi được sản xuất từ cùng một nguyên liệu thô danh nghĩa, sử dụng cùng quy trình sản xuất và có cùng một cấu trúc vật lý và cùng tính chất vật lý danh nghĩa và có giới hạn bền kéo trung bình và modun kéo nằm trong giới hạn sai số ± 5 % tính chất của sợi trong thiết kế chai được phê duyệt.
3.16. Chai được quấn toàn bộ (fully- wrapped cylinder) là chai được gia cố với sợi trong một khuôn nhựa được kéo căng theo cả chu vi và chiều dọc.
3.17. Vật liệu liên kết (matrix) là vật liệu được sử dụng để liên kết và giữ các sợi cố định.
3.18. Lô chai thành phẩm (batch of finished cylinders) là số lượng sản xuất lên đến 200 chai thành phẩm được sản xuất liên tục (cộng với số chai thành phẩm được yêu cầu để thử nghiệm phá hủy), có cùng đường kính, chiều dài, chiều dày danh nghĩa và thiết kế.
3.19. Áp suất nổ (burst pressure) là áp suất cao nhất đạt được trong chai khi thử nổ.
TCVN 8607-3:2010 (ISO 11119-3:2002), Chai chứa khí bằng composite - Đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử - Phần 3: Chai chứa khí composite được bọc toàn bộ bằng sợi gia cường có các ống lót kim loại hoặc phi kim loại không chia sẻ tải.
TCVN 256-1:2006 (ISO 6506-1-2005), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Brinell - Phần 1: Phương pháp thử.
TCVN 257-1:2007 (ISO 6508-1-2005), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Rockwell - Phần 1: Phương pháp thử (thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T).
TCVN 6223:2017, Cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Yêu cầu chung về an toàn.
TCVN 7389:2013 (ISO 13341:2010), Chai chứa khí - Lắp van vào chai chứa khí.
TCVN 4501-1:2014 (ISO 527-1:2012), Chất dẻo - Xác định tính chất kéo - Phần 1: Nguyên tắc chung.
TCVN 4501-2:2014 (ISO 527-2:2012), Chất dẻo - Xác định tính chất kéo - Phần 2: Điều kiện thử đối với chất dẻo đúc và đùn.
TCVN 197-1:2014 (ISO 6892-1:2009), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.
TCVN 10367:2014 (ISO 13769:2007), Chai chứa khí - Ghi nhãn.
ISO 11439:2013, Gas cylinders - High pressure cylinders for the on-board storage of natural gas as a fuel for automotive vehicles (Chai chứa khí - Chai chứa khí áp lực cao cho tàng trữ khí tự nhiên làm nhiên liệu cho ô tô).
ASTM D 2343-17, Standard Test Method for Tensile Properties of Glass Fiber Strands, Yarns and Rovings Used in Reinforced Plastics (Phương pháp thử chuẩn đặc tính kéo của xơ sợi thủy tinh, sợi và sợi thô được sử dụng trong chất dẻo gia cố).
ASTM D 4018-17, Standard Test Methods for Properties of Continuous Filament Carbon and Graphite Fiber Tows (Phương pháp thử chuẩn đối với đặc tính của sợi carbon liên tục và sợi graphite).
SACMA SRM 16R-94, Recommended Test Method for Tow Tensile Testing of Carbon Fibers (Phương pháp thử được khuyến nghị để thử kéo sợi carbon).
5.1. Vật liệu lớp lót
5.1.1. Lớp lót (bao gồm cả vòng cổ chai) phải được sản xuất từ vật liệu thích hợp để chứa LPG.
5.1.2. Các vật liệu được sử dụng phải có chất lượng đồng nhất và thích hợp. Nhà sản xuất chai composite phải xác định mỗi lô vật liệu mới có các đặc tính chính xác và chất lượng đạt yêu cầu và duy trì hồ sơ từ đó có thể xác định được lô nguyên liệu được sử dụng để sản xuất từng chai.
5.2. Vật liệu composite
5.2.1. Vật liệu bọc ngoài phải là sợi carbon, sợi aramid, sợi thủy tinh hoặc bất kỳ hỗn hợp nào của chúng.
5.2.2. Vật liệu liên kết (matrix) đối với các chai được sản xuất hai nửa, chất kết dính, phải là một loại polyme phù hợp với ứng dụng, môi trường và tuổi thọ dự kiến của sản phẩm.
5.2.3. Các nhà cung cấp vật liệu sợi, vật liệu thành phần nền và vật liệu thành phần kết dính, phải cung cấp đủ tài liệu để nhà sản xuất chai composite có thể xác định đầy đủ các lô vật liệu được sử dụng trong chế tạo từng chai.
5.2.4. Các vật liệu được sử dụng phải có chất lượng đồng nhất và thích hợp. Nhà sản xuất chai composite phải xác minh rằng mỗi lô vật liệu mới có các đặc tính chính xác và chất lượng đạt yêu cầu, đồng thời duy trì hồ sơ để từ đó có thể xác định lô vật liệu được sử dụng để sản xuất mỗi chai. Giấy chứng nhận phù hợp từ nhà sản xuất vật liệu được coi là chấp nhận được cho mục đích xác minh.
5.2.5. Các lô vật liệu phải được nhận biết và lập thành tài liệu, đảm bảo có thể truy tìm nguồn gốc của tất cả các vật liệu chế tạo chai.
6. Yêu cầu về thiết kế và chế tạo
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Chai được bọc hoàn toàn có lớp lót bằng kim loại hoặc phi kim loại không chia sẻ tải trọng bao gồm các phần sau:
a) Lớp lót bên trong bằng kim loại hoặc phi kim loại chịu tải trọng không đáng kể.
b) Vòng cổ chai (metallic boss) có các kết nối ren, là một phần của thiết kế.
c) Lớp bọc ngoài composite được tạo thành bởi các lớp sợi liên tục trong vật liệu kết dính.
d) Vỏ bảo vệ bên ngoài (nếu có).
Khi cần thiết, phải cẩn thận để đảm bảo không có phản ứng bất lợi nào giữa lớp lót và sợi gia cường bởi áp dụng lớp phủ bảo vệ thích hợp cho lớp lót trước quá trình quấn.
6.1.2. Chai được bọc hoàn toàn không có lớp lót với áp suất thử nhỏ hơn 60 bar có thể được chế tạo dưới dạng:
a) Ở dạng khuôn lót dùng một lần (disposable madrel) được quấn lên sợi carbon, sợi aramid hoặc sợi thủy tinh (hay hỗn hợp của chúng) trong chất kết dính để tạo ra sự gia cường theo chiều dọc và theo chu vi.
b) Ở dạng của hai vỏ quấn sợi được quấn chồng lên nhau bằng sợi carbon, sợi aramid hoặc sợi thủy tinh (hay hỗn hợp của chúng) trong chất kết dính để tạo ra sự gia cường theo chiều dọc và theo chu vi được liên kết với nhau.
6.1.3. Chai có thể được thiết kế chỉ có một hoặc hai lỗ mở dọc theo trục tâm. Các đường ren song song được kéo dài tới tận cổ hoặc phải có số đường ren đủ để lắp van.
6.2. Yêu cầu tài liệu phê duyệt thiết kế
6.2.1. Mỗi thiết kế mới của chai phải bao gồm một bản vẽ chi tiết, cùng với tài liệu về thiết kế bao gồm chi tiết chế tạo và kiểm tra như quy định tại điểm 6.2.2, điểm 6.2.3 và điểm 6.2.4.
6.2.2. Tài liệu cho lớp lót và vòng cổ chai bằng kim loại:
a) Vật liệu, bao gồm cả các giới hạn phân tích hóa học.
b) Kích thước, độ dày nhỏ nhất, độ thẳng và độ tròn cùng với dung sai.
c) Quy trình và yêu cầu kỹ thuật chế tạo.
d) Xử lý nhiệt, nhiệt độ, thời gian và dung sai.
đ) Quy trình kiểm tra với các yêu cầu tối thiểu.
e) Các tính chất của vật liệu.
g) Các thông số về kích thước ren của van và bất kỳ các đặc trưng quan trọng khác.
h) Phương pháp hàn kín vòng cổ chai và lớp lót.
6.2.3. Tài liệu cho lớp bọc composite bao gồm:
a) Vật liệu sợi, đặc tính và các yêu cầu cơ tính.
b) Chiều dày tối thiểu.
c) Vật liệu liên kết nhiệt rắn - các yêu cầu kỹ thuật (bao gồm nhựa, chất lưu hóa và chất xúc tiến) và nhiệt độ bể nhựa nếu có.
d) Vật liệu liên kết nhiệt dẻo - vật liệu thành phần chính, yêu cầu kỹ thuật và nhiệt độ quá trình.
đ) Kết cấu bọc ngoài bao gồm số lượng sợi cáp được sử dụng, số lớp, định hướng lớp và sức kéo của sợi khi quấn (nếu có).
e) Quá trình đóng rắn, nhiệt độ, thời gian và dung sai.
g) Hệ thống chất kết dính, các thành phần chính và thông số kỹ thuật nếu có.
h) Hệ thống chất kết dính, chất đóng rắn, vật liệu và thông số kỹ thuật nếu có.
i) Hệ thống nhựa, chất xúc tiến, vật liệu và thông số kỹ thuật nếu có.
k) Đối với các chai không có lớp lót bao cấu tạo từ hai vỏ quấn, kích thước của mối nối liên kết bằng chất kết dính (chiều dài, góc liên kết, độ dày của chất kết dính).
6.2.4. Tài liệu cho chai bao gồm:
a) Dung tích chứa nước (lít).
b) Môi chất chứa.
c) Áp suất thử, ph.
d) Áp suất nổ thiết kế tối thiểu.
đ) Khối lượng định mức chai composite hoàn thiện.
e) Đối với chai không có lớp lót, phương pháp hàn kín vòng cổ chai vào chai (nếu áp dụng).
g) Chi tiết của các bộ phận được gắn cố định và tạo thành một phần của thiết kế.
6.3. Yêu cầu về chế tạo
6.3.1. Lớp lót và vòng cổ chai kim loại, nơi được ráp nối, phải được chế tạo phù hợp với thiết kế của nhà sản xuất.
6.3.2. Chai được chế tạo từ lớp lót không chia sẻ tải hoặc được chế tạo từ khuôn lót dùng một lần (disposal madrel), bọc toàn bộ bằng các lớp sợi liên tục trong vật liệu liên kết dưới sức căng được kiểm soát để đáp ứng chiều dày composite thiết kế như quy định tại điểm 6.2.3.
Lớp lót có thể bị tháo ra và được quấn lại với điều kiện là lớp bọc chưa qua lưu hóa. Lớp lót không được bọc ngoài nếu nó đã bị hư hỏng hoặc bị xước trong quá trình tháo ra.
Với các chai không có lớp lót, được chế tạo từ hai nửa ghép lại, mỗi phần phải được quấn để tạo được chiều dày composite yêu cầu trước khi được ghép bằng chất kết dính thích hợp.
6.3.3. Sau khi hoàn thành việc quấn lớp composite phải được lưu hóa (nếu phù hợp) bằng cách sử dụng nhiệt độ được kiểm soát như quy định tại điểm 6.2.3. Nhiệt độ lớn nhất phải sao cho cơ tính của vật liệu lót, nếu có, và lớp bọc composite không bị ảnh hưởng bất lợi.
Các thử nghiệm phê duyệt kiểu được nêu trong điểm 7.2 phải được thực hiện đối với mỗi thiết kế mới hoặc thay đổi thiết kế.
7.2.1. Phải có tối thiểu là 30 chai đại diện cho thiết kế mới được sử dụng để thử nghiệm mẫu điển hình. Sau khi thực hiện đạt tất cả các thử nghiệm kiểu, các chai chưa được thử nghiệm còn lại từ lô kiểm tra chất lượng kiểu có thể được sử dụng.
7.2.2. Đối với các ứng dụng đặc biệt, tổng số chai được yêu cầu nhỏ hơn 30, phải chế tạo đủ số chai để hoàn thành các thử nghiệm mẫu theo yêu cầu, ngoài số lượng sản xuất. Khi đó hiệu lực phê duyệt chỉ giới hạn trong lô này.
7.2.3. Đối với thay đổi thiết kế theo Bảng 1, số lượng chai có thể giảm và được lựa chọn bởi các tổ chức kiểm tra.
7.2.4. Các lô lớp lót, trước khi được bọc, phải tuân thủ các yêu cầu về thiết kế và được kiểm tra và thử theo quy định tại điểm 8.1.
7.2.5. Các vật liệu composite, trước khi chai được bọc, thực hiện theo các yêu cầu thiết kế và được thử theo quy định tại điểm 8.3.
7.2.6. Phải kiểm tra xác định tất cả các chai trong lô được sản xuất cho phê duyệt thiết kế mới tuân theo hồ sơ thiết kế và được thử theo quy định tại điểm 8.4.
7.2.7. Phải kiểm tra xác định các thử nghiệm sau trên các chai đã chọn:
a) Thử áp suất thủy lực theo điểm 7.5.1 hoặc thử giãn nở thể tích bằng thủy lực theo điểm 7.5.2.
b) Thử nổ chai theo điểm 7.5.3.
c) Thử chu trình ở môi trường xung quanh theo điểm 7.5.4.
d) Thử chân không theo điểm 7.5.5.
đ) Thử chu trình môi trường theo điểm 7.5.6.
e) Thử rão ở nhiệt độ cao theo điểm 7.5.7.
g) Thử nứt theo điểm 7.5.8.
h) Thử rơi theo điểm 7.5.9.
i) Thử va đập vận tốc cao theo điểm 7.5.10.
k) Thử khả năng chịu lửa theo điểm 7.5.11, nếu thiết bị xả áp được lắp để ngăn ngừa hư hỏng trong trường hợp có cháy.
l) Thử độ thẩm thấu theo điểm 7.5.12, nếu chai được chế tạo có lớp lót phi kim loại hoặc không có lớp lót.
m) Thử mô-men xoắn trên vòng cổ chai theo điểm 7.5.13.
n) Thử ngâm nước muối theo điểm 7.5.14.
o) Thử rò rỉ theo điểm 7.5.15.
p) Thử chu trình khi nén theo điểm 7.5.16.
q) Thử nước sôi theo điểm 7.5.17 đối với chai không có lớp lót gồm hai nửa ghép với nhau.
7.2.8. Đối với các thay đổi thiết kế như quy định tại điểm 7.4, chỉ cần thực hiện các thử nghiệm theo quy định trong Bảng 1.
7.2.9. Nếu các kết quả kiểm tra theo điểm 7.2.4, điểm 7.2.5, điểm 7.2.6, điểm 7.2.7 hoặc điểm 7.2.8 là thỏa mãn, tổ chức kiểm tra cấp Giấy chứng nhận phê duyệt thiết kế theo mẫu tại Phụ lục A TCVN 8607-3:2010.
7.2.10. Tất cả các chai để thử phải được phá hủy, không được sử dụng lại sau khi đã được thử.
7.3.1. Không được thực hiện thay đổi thiết kế hoặc phương pháp chế tạo mà không có đánh giá lại.
7.3.2. Đối với một thiết kế chai mới, cần phải thử nghiệm kiểu toàn bộ. Chai phải được xem là một thiết kế mới so với thiết kế đã được phê duyệt hiện có khi:
a) Chai được chế tạo tại một nhà máy khác. Không yêu cầu đối với trường hợp chuyển địa điểm nhà máy với điều kiện là tất cả các thiết bị và quy trình giữ nguyên như nhà máy ban đầu.
b) Chai được chế tạo theo quy trình khác đáng kể so với quy trình được sử dụng. Thay đổi đáng kể là thay đổi có thể đo lường được về tính năng của lớp lót hoặc chai thành phẩm.
c) Đường kính ngoài danh nghĩa đã thay đổi hơn 50 % so với thiết kế đã định.
d) Loại sợi có cùng phân loại thông số kỹ thuật và tính chất cơ học nhưng có mật độ dài (linear density) khác sẽ không được coi là loại sợi mới.
đ) Chai được chế tạo với loại sợi mới. Sợi được xem như là sợi mới khi:
- Sợi có phân loại khác (ví dụ: thủy tinh, aramid hoặc carbon).
- Sợi được tạo ra từ một tiền chất khác.
- Sợi không tương đương với sợi trong thiết kế ban đầu.
e) Các vật liệu liên kết (tức là nhựa, chất lưu hóa, chất xúc tiến) khác và không tương đương về mặt hóa học với thiết kế ban đầu (ví dụ: thay đổi từ epoxy thành polyester).
g) Áp suất thử tăng hơn 60 % so với thiết kế đã định.
7.3.3. Một chai cũng được xem là một thiết kế mới so với thiết kế hiện có nếu phương pháp chế tạo hoặc thiết kế lớp lót thay đổi ở một mức độ đáng kể:
a) Chai được chế tạo từ vật liệu có thành phần hoặc giới hạn thành phần khác với vật liệu được sử dụng trong các thử nghiệm phê duyệt kiểu ban đầu.
b) Các đặc tính của vật liệu nằm ngoài các giới hạn thiết kế ban đầu.
c) Được chế tạo theo công nghệ khác.
7.4.1. Với chai là thay đổi thiết kế của thiết kế khác, thử nghiệm kiểu được giảm bớt được yêu cầu như trong Bảng 1. Chai được xem là thay đổi thiết kế nếu có các thay đổi được giới hạn theo một trong các điều kiện sau đây:
a) Chiều dài danh nghĩa của chai thay đổi nhiều hơn 5%.
b) Đường kính ngoài danh nghĩa thay đổi ít hơn hoặc bằng 50 %.
c) Áp suất thử tăng đến 60 %; khi chai được sử dụng và được ghi nhãn với áp suất thử thấp hơn giá trị đó đối với thiết kế đã được đưa ra, thì nó không được xem là một thiết kế mới hoặc thay đổi thiết kế.
d) Có những thay đổi về độ dày hoặc kiểu bọc composite ngoài những thay đổi cần thiết để phù hợp với những thay đổi của đường kính hoặc chiều dài.
đ) Chiều dày thành danh nghĩa của lớp lót thay đổi nhiều hơn 10%.
e) Vật liệu liên kết (ví dụ nhựa, chất lưu hóa, chất xúc tiến) khác nhưng tương đương về mặt hóa học so với thiết kế ban đầu.
g) Thiết kế hoặc phương pháp nối vòng cổ chai vào lớp lót thay đổi.
h) Khi sử dụng sợi bọc ngoài tương đương.
- Các sợi tương đương được sản xuất từ cùng một nguyên liệu thô danh nghĩa, sử dụng cùng một quy trình sản xuất và có cùng cấu trúc vật lý và các tính chất vật lý danh nghĩa giống nhau, và trong đó độ bền kéo trung bình và mô đun (modulus) nằm trong khoảng ± 5% các đặc tính của sợi trong thiết kế chai. Sợi carbon làm từ cùng một tiền chất có thể tương đương, sợi aramid, carbon và thủy tinh không tương đương.
- Trường hợp sợi tương đương mới đã được thử nghiệm mẫu cho một thiết kế hiện có, thì tất cả các thiết kế thử nghiệm mẫu hiện có của nhà sản xuất được coi là thử nghiệm mẫu với sợi mới mà không cần thêm bất kỳ thử nghiệm kiểu nào.
i) Khi sử dụng một lớp lót tương đương:
- Các lớp lót tương đương được sản xuất từ cùng một nguyên liệu thô danh nghĩa, sử dụng cùng một quy trình sản xuất và có cùng cấu trúc vật lý và các tính chất vật lý danh nghĩa giống như trong một thiết kế chai đã được phê duyệt.
- Vật liệu lớp lót tương đương phải chịu các thử nghiệm vật liệu quy định tại điểm 8.1.3 và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định trong điểm 6.2.2.
- Khi một lớp lót mới tương đương đã được thử nghiệm kiểu cho một thiết kế hiện có, tất cả các thiết kế thử nghiệm kiểu hiện có của nhà sản xuất được coi là thử nghiệm kiểu với lớp lót mới mà không cần thêm bất kỳ thử nghiệm kiểu nào.
k) Khi ren chai thay đổi: Khi thiết kế chai chỉ có ren khác so với thiết kế hiện có thì phải thực hiện thử momen xoắn, theo điểm 7.5.13.
7.4.2. Các thử nghiệm được giảm bớt (thay đổi thiết kế) không được sử dụng làm cơ sở cho một phê duyệt thay đổi thiết kế thứ hai, nghĩa là không được phép thay đổi nhiều lần từ một thiết kế đã được phê duyệt. Nếu thử nghiệm được tiến hành trên một thay đổi thiết kế (A) nằm trong các yêu cầu thử nghiệm cho một thay đổi thứ hai khác (B) thì kết quả của A có thể được áp dụng cho các chương trình thử nghiệm thay đổi thiết kế mới (B). Tuy nhiên thay đổi thiết kế (A) không thể được sử dụng như là chuẩn tham khảo để xác định thử nghiệm yêu cầu cho bất kỳ thay đổi thiết kế mới nào.
7.4.3. Nếu một thay đổi thiết kế liên quan đến thay đổi nhiều hơn một thông số thì tất cả các phép thử được yêu cầu bởi các thay đổi thông số này chỉ phải thực hiện một lần.
7.4.4. Mức độ của thử nghiệm được giảm bớt nếu không được xác định trong Bảng 1, nhưng một thiết kế được phê duyệt đầy đủ phải luôn được sử dụng như một chuẩn tham chiếu cho thay đổi thiết kế mới (tức là các thay đổi thiết kế mới không phải được phê duyệt chỉ bằng tham chiếu tới một thay đổi thiết kế trước đó).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.