ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4379/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 25 tháng 10 năm 2013 |
ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2014
Căn cứ văn bản số 1943/BTTTT-CNTT ngày 04/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và phát triển CNTT năm 2014;
Căn cứ Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Phú Thọ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 11/01/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2013,Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2014, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Công tác tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2013 trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ.
Thực hiện Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 11/01/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2013. UBND tỉnh đã chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch đã đề ra. Cụ thể như sau:
1.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT:
Trong năm 2013, đã có 04 dự án nâng cấp mạng nội bộ (LAN) được triển khai thực hiện tại UBND huyện Cẩm Khê, UBND huyện Yên Lập, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng UBND tỉnh. Về cơ bản các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có mạng nội bộ LAN, tuy nhiên mức độ hoàn thiện mạng nội bộ LAN không đồng đều giữa các đơn vị.
Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai xây dựng 02 dự án : Dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến; Dự án nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai dự án tăng cường hạ tầng cơ sở CNTT cho các Sở Thông tin và Truyền thông.
Trong năm 2013, một số đơn vị đã chủ động bố trí kinh phí chi CNTT để bổ sung máy tính, các thiết bị phụ trợ: máy in, máy quét...góp phần hỗ trợ, nâng cao hiệu quả công việc cho cán bộ, công chức. Tuy nhiên hệ thống thiết bị bảo mật (phần cứng, phần mềm diệt virus), máy chủ... chưa được nhiều đơn vị quan tâm quan tâm đầu tư.
1.2. Triển khai ứng dụng CNTT:
Trong năm 2013, công tác triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tiếp tục được quan tâm, đầu tư. Nhiều dự án ứng dụng CNTT đang được triển khai thực hiện hoặc đã hoàn thành đưa vào ứng dụng có hiệu quả như:
- Hệ thống Thư điện tử của tỉnh đã đi vào khai thác ổn định, đã cấp gần 3.000 hộp thư điện tử, bao gồm hộp thư điện tử dùng chung (hộp thư công vụ) và hộp thư cá nhân cho cán bộ công chức các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị, cấp thí điểm hộp thư điện tử cho các xã, thị trấn tại huyện Phù Ninh, Tam Nông, Lâm Thao.
- Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục triển khai phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành tới 09 đơn vị trong năm 2013, nâng tổng số đơn vị sử dụng phần mềm phục vụ trong công tác điều hành và quản lý công việc là 19 đơn vị trong khối các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh.
- Về triển khai hệ thống một cửa điện tử: UBND huyện Thanh Ba, UBND huyện Tam Nông, UBND thành phố Việt Trì, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng đề án triển khai xây dựng hệ thống một cửa điện tử hiện đại, tuy nhiên chỉ 02 đơn vị là Sở Thông tin và truyền thông, UBND thành phố Việt trì dự kiến đến cuối năm 2013 đưa hệ thống một cửa điện tử vào hoạt động; còn lại 02 dự án của UBND huyện Thanh Ba, Tam Nông do thiếu kinh phí nên trong năm 2013 chưa được thực hiện.
1.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT tiếp tục được đẩy mạnh, trong năm 2013 sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức 01 lớp đào tạo, tập huấn về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT nhằm trang bị kiến thức quản lý Nhà nước, nâng cao khả năng tham mưu cho cán bộ chuyên trách tại các đơn vị; 02 lớp đào tạo, tập huấn tin học cho cán bộ cấp xã trang bị những kỹ năng cơ bản sử dụng máy tính và phần mềm.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị cũng đã chủ động bố trí kinh phí đào tạo, nâng cao kiến thức về CNTT cho cán bộ, công chức tại đơn vị.
2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước.
2.1. Môi trường pháp lý:
Xác định lĩnh vực thông tin và truyền thông là lĩnh vực mũi nhọn, đóng góp tích cực trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Thọ. Do đó trong thời gian qua UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước theo từng giai đoạn cụ thể, nhằm đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 4607/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Chỉ thị số 16/2009/CT-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch số 2250/KH-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc triển khai Đề án “ Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT” của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 11/01/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2013;
- Quyết định số 181-QĐ/TU ngày 28/3/2011 của Tỉnh ủy Phú Thọ, ban hành kèm theo ” Quy chế quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ mạng công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ”;
- Văn bản số 90-CV/TU ngày 11/01/2011 của Tỉnh ủy Phú Thọ, ban hành ” về việc thực hiện quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của Đảng”;
- Văn bản số 2743/UBND-VX4 ngày 13/07/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường tuyên truyền phòng, chống nguy cơ mã độc máy tính mới được phát hiện Flame.
2.2. Cơ sở hạ tầng CNTT tại các cơ quan nhà nước của tỉnh:
Đến nay, khoảng hơn 95% cán bộ công chức chuyên môn trong khối cơ quan nhà nước được trang bị máy tính làm việc; 37/37 đơn vị đã có mạng LAN, kết nối internet, tuy nhiên chỉ một số đơn vị: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Công Thương, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện: Thanh Thủy, Yên Lập, Hạ Hòa, Thị xã Phú Thọ và Thành phố Việt Trì có mạng LAN hoàn chỉnh; mạng LAN tại một số đơn vị đã bắt đầu xuống cấp, 6 tháng đầu năm 2013 có 04 đơn vị: UBND Yên Lập, UBND Cẩm Khê, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng ĐĐBQH và HĐND đang tiến hành đầu tư nâng cấp, cải tạo hạ tầng mạng LAN và mua sắm bổ sung một số thiết bị khác dự kiến hoàn thành trong năm nay, qua đó tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT tại đơn vị nhằm đảm bảo triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ.
- 100% các cơ quan nhà nước tỉnh đã có hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối đến trụ sở các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; UBND các xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên việc khai thác ứng dụng, phần mềm CNTT trên mạng truyền số liệu chuyên dùng vẫn chưa được khai thác đúng mức. Hiện nay, tỉnh mới sử dụng làm đường kết nối cho hội nghị truyền hình trực tuyến tại 03 điểm, dự kiến hết năm 2013 sẽ nâng cấp, mở rộng thêm 12 điểm cầu.
- Trong các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đều trang bị các trang thiết bị (máy in, máy quét, máy photo…) phục vụ công tác chuyên môn trong công việc.
2.3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước:
- Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính trong công việc: Cấp tỉnh ước khoảng hơn 90% cán bộ công chức, cấp huyện 75% cán bộ công chức và cấp xã 40% cán bộ công chức biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, truy cập Internet và tìm kiếm, khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.
- Sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh: đến nay đã cung cấp 2.933 hộp thư cho cán bộ công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, các xã của 2 huyện Lâm Thao, Tam Nông và một số đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên mức độ thường xuyên sử dụng còn thấp (theo báo cáo từ các đơn vị trung bình 40%), vẫn còn một số cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, yahoo trong trao đổi công việc…Việc sử dụng thư điện tử tại UBND các huyện, thành, thị còn rất hạn chế, còn nhiều đơn vị không gửi báo cáo tình hình sử dụng thư điện tử theo quy định.
- Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành: Đến hết năm 2013 có 19 đơn vị đi vào khai thác sử dụng phần mềm. Tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai phần mềm khá hiệu quả, tỷ lệ văn bản điện tử được gửi tới các đơn vị và trong nội bộ cao. Bên cạnh đó, một số đơn vị khác có mức độ khai thác và sử dụng phần mềm chưa hiệu quả, chủ yếu vẫn hoạt động theo phương thức văn bản giấy truyền thống, việc sử dụng chỉ dừng lại ở mức lập lịch công tác hoặc lưu trữ văn bản đi, đến.
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: do mới chỉ đầu tư chính thức đưa vào sử dụng được 03 điểm cầu nên tỷ lệ các cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh hoặc giữa các sở, ngành với các huyện, thành thị còn ở mức khiêm tốn là 10% chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Dự kiến cuối năm 2013 dự án “Nâng cấp, mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Phú Thọ” hoàn thành sẽ có 15 đơn vị khai thác sử dụng bao gồm: Văn phòng UBND tỉnh Phú Thọ; Sở Thông tin và Truyền thông và 13 UBND các huyện, thành thị.
- Các phần mềm ứng dụng phục vụ chuyên môn khác: được nhiều sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai sử dụng có hiệu quả như: 100% các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh đều sử dụng phần mềm kế toán phục vụ công tác tài chính - kế toán ở các đơn vị; Các phần mềm chuyên ngành như: Phần mềm quản lý thi, quản lý trường học của ngành Giáo dục và Đào tạo, phần mềm quản lý bệnh viện của ngành Y tế, phần mềm quản lý chi trả bảo hiểm của ngành Bảo hiểm xã hội, phần mềm kê khai thuế qua mạng, chứng thực chữ ký số của ngành thuế, phần mềm quản lý tiền tệ theo ngành dọc, rút tiền tự động của ngành Ngân hàng, phần mềm thống kê đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, số hóa bản đồ địa chính của ngành Tài nguyên môi trường…
2.4. Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hệ thống một của điện tử: Trên địa bàn tỉnh duy nhất có UBND phường Gia Cẩm đã triển khai hệ thống một của điện tử phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhằm minh bạch quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính. Dự kiến cuối năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Việt Trì chính thức đưa hệ thống một cửa điện tử hoạt động tại đơn vị.
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh: Được xây dựng và hoạt động trên Internet từ năm 2007 trên nền mã nguồn mở. Đến nay đã có hơn 40.000 tin bài được đăng tải trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, có 1.543 dịch vụ hành chính công và nhiều dịch vụ công mức 1, 2, 3. Xây dựng nhiều chuyên trang, chuyên mục phục vụ công tác tuyên truyền theo chủ đề, các sự kiện của tỉnh hoặc nhân các ngày lễ lớn trong năm. Theo đánh giá của Bộ Thông tin và truyền thông năm 2012, cổng giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ xếp thứ 7/63 tỉnh thành trong cả nước. Trên địa bàn tỉnh hiện có 16 sở, ngành, huyện, thị có trang thông tin điện tử riêng, các đơn vị còn lại đều có trang riêng trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh.
2.5. Hiện trạng về nguồn nhân lực CNTT:
Đến nay 87% đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước có trình độ A, B về tin học, trên 30 thạc sỹ, 4 người đang đi đào tạo tiến sỹ về CNTT trong và ngoài nước; 8 người có chứng chỉ quản trị mạng Quốc tế, nhiều người có các chứng chỉ của Microsoft và các chứng chỉ của Bộ Thông tin và truyền thông về quản lý, tư vấn, giám sát dự án CNTT.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước ngành dọc đóng trên địa bàn đều đã bố trí ít nhất 1 biên chế về CNTT có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành CNTT trở lên.
Bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về lĩnh vực CNTT. Các đề tài được nghiêm thu chủ yếu là các phần mềm của các sở, ngành được ứng dụng vào công tác và thu được kết quả tốt.
Năm 2012, theo xếp hạng của Bộ Thông tin và truyền thông Phú Thọ xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về ứng dụng CNTT.
2.6. Kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2013:
- Nguồn vốn sự nghiệp: Chi duy trì CGTĐT tỉnh, Trung tâm dữ liệu số; nhuận bút tin bài; triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại 9 đơn vị; hỗ trợ xây dựng mạng nội bộ tại 2 đơn vị; triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học; mua sắm trang thiết bị; đào tạo, tập huấn về CNTT. Kinh phí bố trí 2013 là: 3.507.000.000 đ. Tiến độ giải ngân đến hết tháng 6 năm 2013 đạt khoảng 44%.
- Các dự án chuyển tiếp từ 2012 và các dự án triển khai năm 2013. Cụ thể theo bảng tổng hợp dưới đây:
Đơn vị tính: triệu VNĐ
TT |
Tên dự án/ nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Cơ quan phê duyệt |
Dự kiến tổng kinh phí |
Vốn đã bố trí hết năm 2012 |
Vốn bố trí năm 2013 |
Nhu cầu kế hoạch 2014 |
||||
Kinh phí đầu tư |
Kinh phí sự nghiệp |
Kinh phí đầu tư |
Kinh phí sự nghiệp |
Kinh phí đầu tư |
Kinh phí sự nghiệp |
Kinh phí đầu tư |
Kinh phí sự nghiệp |
|||||
1 |
Nâng cấp cổng GTĐT |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND tỉnh |
1.092 |
|
1.092 |
|
|
|
|
|
2 |
Nâng cấp, mở rộng hội nghị THTT |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND tỉnh |
8.603 |
|
|
|
4.500 |
|
4.103 |
|
3 |
Một cửa điện tử |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
368 |
|
|
|
368 |
|
|
4 |
Nâng cấp mạng LAN huyện Yên Lập |
|
UBND huyện Yên Lập |
UBND huyện Yên Lập |
|
200 |
|
|
|
200 |
|
|
5 |
Nâng cấp mạng LAN huyện Cẩm Khê |
|
UBND huyện Cẩm Khê |
UBND huyện Cẩm Khê |
|
300 |
|
|
|
300 |
|
|
6 |
Nâng cấp mạng LAN Văn phòng ĐĐBQH và HĐND |
|
Văn phòng ĐĐBQH và HĐND |
Văn phòng ĐĐBQH và HĐND |
|
952 |
|
|
|
952 |
|
|
7 |
Nâng cấp mạng LAN WIFI - Văn phòng UBND tỉnh |
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
|
620 |
|
|
|
620 |
|
|
8 |
Một cửa điện tử UBND TP Việt Trì |
|
UBND TP Việt Trì |
UBND tỉnh |
1.634 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
11.329 |
2.440 |
1.092 |
|
4.500 |
2.440 |
4.103 |
|
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Một số nhiệm vụ, dự án đã đề ra trong kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2013 chưa triển khai thực hiện được do chưa được bố trí kinh phí hoặc các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện chưa bám sát kế hoạch để tổ chức thực hiện, vì vậy đã không đảm bảo được một số mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch và không đáp ứng được một số mục tiêu trong Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.
+ Hạ tầng CNTT trong các cơ quan Nhà nước: Trang thiết bị được trang bị ở mức tối thiểu chưa hiện đại; Hệ thống mạng nội bộ LAN tại một số đơn vị đã xuống cấp, chưa đảm bảo an toàn, an ninh thông tin dẫn tới triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung như: quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử…chưa được hiệu quả.
+ Hệ thống thư điện tử của tỉnh đã đi vào khai thác, và mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng của các đơn vị còn khó khăn, trình độ sử dụng của cán bộ công chức, viên chức còn hạn chế nên hiệu quả khai thác hệ thống thư điện tử chưa cao.
+ Hệ thống một cửa điện tử chưa được triển khai trên diện rộng, chưa phát huy hết hiệu quả, tính năng của hệ thống nhằm tăng cường, phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; phần mềm quản lý văn bản và điều hành tuy đã triển khai tới 19 đơn vị (chiếm hơn 50%) nhưng hiệu quả khai thác chưa cao, việc gửi nhận văn bản mới thực hiện được nội bộ chưa có tính liên thông giữa các đơn vị.
+ Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh trong năm 2013 đã hoạt động tốt, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các ngành, các cấp, nội dung thông tin phong phú, bổ sung thêm một số dịch vụ công trực tuyến. Tuy nhiên, tốc độ truy cập đôi khi còn chậm, số lượt truy cập chưa cao, dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 còn ít.
+ Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến chưa được quan tâm sử dụng nhiều, tỷ lệ cuộc họp chỉ đạt 10% trên tổng số cuộc họp có thể tổ chức họp trực tuyến của tỉnh do vậy chưa phát huy được hiệu quả rõ rệt về tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
+ Trình độ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại một số đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa tuyển đúng chuyên môn hoặc chuyên môn yếu nên hạn chế trong vận hành, quản trị hệ thống thông tin cũng như công tác tham mưu xây dựng kế hoạch, kinh phí về công nghệ thông tin tại các đơn vị.
+ Ứng dụng các phần mềm chuyên ngành tại các cơ quan, đơn vị còn ít, đặc biệt tại các huyện, thành, thị máy tính, mạng nội bộ (LAN) vẫn chủ yếu phục vụ công tác soạn thảo văn bản, truy cập internet.
+ Công tác đảm bảo an toàn hạ tầng, an ninh thông tin ở từng cơ quan, đơn vị chưa được chú trọng đúng mức, các hệ thống hạ tầng và phần mềm ứng dụng dùng chung chưa thực hiện các giải pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và nội bộ. Hiện tượng lây nhiễm virus trong hệ thống mạng nội bộ LAN và thư rác trên hệ thống thư điện tử còn phổ biến.
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
+ Nguồn kinh phí thực hiện công nghệ thông tin chưa đảm bảo cho thực hiện các dự án, nhiệm vụ; kinh phí các huyện, thành, thị đầu tư cho ứng dụng CNTT rất hạn chế trong khi nguồn kinh phí của tỉnh chỉ đảm bảo triển khai một số dự án có quy mô toàn tỉnh.
+ Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị còn chưa kịp thời do một số đơn vị lãnh đạo chưa có sự quan tâm đúng mức hoặc bộ phận tham mưu chưa chủ động, bám sát kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh để xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể tại đơn vị, địa phương.
+ Nhận thức và trình độ CNTT của cán bộ, công chức còn yếu nhất là cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã.
+ Hoạt động chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch của Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh trong năm 2013 đôi lúc chưa thường xuyên, kịp thời.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2014.
1.Mục tiêu.
1.1. Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng:
Đến hết 2014, 100 % cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ có máy tính làm việc. 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ (LAN) hoàn chỉnh, đạt chuẩn và kết nối Internet tốc độ cao;
Đầu tư, nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của trung tâm tích hợp dữ liệu số. Hoàn thành dự án mở rộng, nâng cấp hệ thống hội nghị trực tuyến tỉnh Phú Thọ.
Triển khai đồng bộ công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống CNTT của tỉnh. Đảm bảo hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin, dữ liệu an toàn, xác thực trên môi trường mạng của các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành, quản lý nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Đẩy mạnh trao đổi văn bản điện tử, phấn đấu hết 2013 có 70% các sở, ban, ngành, huyện, thị sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; tăng cường việc thực hiện chuyển nhận văn bản, tài liệu dưới dạng văn bản điện tử.
Đến cuối năm 2014, 60% UBND các huyện, thành, thị triển khai xong hệ thống một cửa điện tử; nghiên cứu, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước.
Duy trì, xây dựng mới dịch vụ công mức độ 3 trên cổng GTĐT, trang thông tin điện tử của các đơn vị; 80% các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, huyện có trang thông tin điện tử.
2. Nhiệm vụ chủ yếu.
2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản:
- Quy hoạch ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
- Phân công trách nhiệm quản lý, sử dụng hệ thống nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Phú Thọ;
- Tiêu chí đánh giá mức độ triển khai ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015;
2.2. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật:
- Hoàn thiện mạng nội bộ (LAN) tại các đơn vị đảm bảo đến hết năm 2014 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ (LAN) hoàn chỉnh và kết nối internet tốc độ cao. Tiếp tục đầu tư bổ sung, thay thế máy tính, các thiết bị mạng: máy quét, các thiết bị bảo mật, thiết bị chuyên dụng… tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Triển khai các dự án:
Hoàn thiện dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống giao ban truyền hình trực tuyến đến trụ sở UBND các huyện, thành, thị;
Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh;
Nâng cấp hệ thống thư điện tử: tăng cường các hệ thống bảo mật, bổ sung thiết bị lưu trữ sao lưu dữ liệu, đảm bảo cung cấp hộp thư cho 100% cán bộ công chức từ cấp tỉnh tới cấp huyện.
2.3. Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước:
Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh trong công việc, tạo thói quen chuyển nhận các văn bản qua hệ thống thư điện tử theo quy định, phấn đấu có ít nhất 50% các văn bản, tài liệu thông thường của các cơ quan Nhà nước được gửi nhận dưới dạng văn bản.
Triển khai xây dựng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hết năm 2014 có 70% các sở, ngành, huyện thị triển khai xong và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, xây dựng nâng cấp đảm bảo liên thông gửi nhận văn bản điện tử giữa các đơn vị.
Tăng cường tổ chức các cuộc họp trực tuyến giữa cấp tỉnh với cấp huyện thông qua hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh, phấn đấu 60-70% các cuộc họp của UBND tỉnh được tổ chức trực tuyến.
Bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ triển khai các dự án, đề tài khoa học nghiên cứu ứng dụng lĩnh vực CNTT; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, công nghệ mang thương hiệu Việt Nam trong các dự án CNTT trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh sáng tạo, mua hoặc chuyển giao công nghệ mới.
2.4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Xây dựng thêm các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 thuộc nhóm dịch vụ công được ưu tiên triển khai nêu tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ; duy trì tốt chuyên mục hỏi đáp trực tuyến; tăng cường đối thoại với người dân và doanh nghiệp trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh. Bổ sung hoàn chỉnh bộ thủ tục hành chính mới đã được UBND tỉnh phê duyệt thay thế bộ thủ tục hành chính trước đây và tích hợp trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh giúp cho người dân và doanh nghiệp sử dụng thuận lợi, dễ dàng.
Phấn đấu đến hết năm 2014, 80% các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh có trang thông tin điện tử riêng, cung cấp đầy đủ nội dung thông tin theo nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, đảm bảo đầy đủ dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 cho các dịch vụ công được cung cấp và công cụ giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm thông tin.
Tăng cường ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa, từng bước xây dựng hệ thống một cửa hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp tại các cơ quan Nhà nước, phấn đấu hết năm 2014 khoảng 60% huyện, thành, thị có hệ thống một cửa điện tử.
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng trang thông tin điện tử và tham gia thương mại điện tử; sử dụng chữ ký số trong giao dịch.
2.5. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT:
Đào tạo đội ngũ lãnh đạo CNTT ( CIO ) cho cán bộ lãnh đạo các sở, ngành, huyện, thị.
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu theo các chứng chỉ quốc tế về CNTT, tập huấn công tác quản lý Nhà nước cho cán bộ chuyên trách CNTT các đơn vị trong tỉnh.
Tổ chức các khóa đào tạo tin học cơ bản cho cán bộ công chức xã, phường, thị trấn.
Tiếp tục đào tạo nâng cao, chuyên sâu, chuyên gia về CNTT cho tỉnh.
2.6. Triển khai ứng dụng các giải pháp vào đảm bảo an toàn thông tin:
Tăng cường triển khai quản lý an toàn thông tin số theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 27001:2009, ưu tiên triển khai các biện pháp mã hóa thông tin số, các giải pháp phòng chống virus, chống thư rác cho hệ thống thư điện tử…
Tổ chức các lớp đào tạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
Triển khai đầu tư đồng bộ các hệ thống phần cứng (hệ thống tường lửa, hệ thống sao lưu phục hồi dữ liệu,…) và hệ thống phần mềm (tường lửa mềm, phần mềm phát hiện truy cập trái phép, phần mềm diệt virus…) nhằm tăng khả năng đảm bảo an toàn thông tin tại các đơn vị.
3. Một số giải pháp thực hiện.
3.1. Giải pháp chỉ đạo, điều hành:
Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; thành lập ban chỉ đạo CNTT cấp huyện, sở, ngành; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị mình.
Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch triển khai đề án “ Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông” của UBND tỉnh.
Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước làm cơ sở đánh giá hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT tại các địa phương, đơn vị.
3.2. Huy động nguồn lực đầu tư và kinh phí:
Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện Kế hoạch cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI), hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, việc đầu tư phải thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện các dự án phát triển hạ tầng CNTT có quy mô toàn tỉnh và hỗ trợ một phần kinh phí cho UBND các huyện, thành, thị trong việc thực hiện một số dự án thiết yếu (hoàn thiện hạ tầng CNTT), ứng dụng một cửa điện tử…), UBND các huyện, thành, thị phải đảm bảo kinh phí hàng năm để duy trì, bảo dưỡng hệ thống CNTT, triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:
- Đào tạo cán bộ công chức: thực hiện đào tạo tại chỗ, gắn với triển khai ứng dụng;
- Đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT(CIO): Đào tạo năng lực quản lý và triển khai, xử lý tác nghiệp ứng dụng CNTT. Đối với đội ngũ lãnh đạo chính quyền các cấp phải chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) để giúp tỉnh thực hiện tốt chiến lược phát triển chính quyền điện tử và các dự án CNTT;
Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao lĩnh vực CNTT-TT về công tác tại tỉnh.
3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức, quy mô tuyên truyền, thông tin, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.
Tích cực phổ biến rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp lợi ích của các dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng cường việc tham gia, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và thu thập thông tin cần thiết trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin của các đơn vị.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện: 11.553.000.000 đồng (Mười một tỷ, năm trăm năm mươi ba triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 8.853.000 đồng (Tám tỷ, tám trăm năm mươi ba triệu đồng).
- Ngân sách huyện: 2.700.000 (Hai tỷ, bảy trăm triệu đồng).
(Chi tiết kinh phí có phụ lục kèm theo)
Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Ban chỉ đạo CNTT tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo đánh giá kết quả phát triển, ứng dụng CNTT hàng năm của các huyện, thành, thị, sở, ban, ngành.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2014” với các nhiệm vụ:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí cụ thể cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng dự toán chi tiết cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại cơ quan, địa phương đảm bảo việc triển khai đồng bộ, hiệu quả tránh chồng chéo, lãng phí.
Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước các nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh;
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.
4. Sở Tài chính.
Cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành tổng hợp, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT và kinh phí để triển khai thực hiện.
5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
Các đơn vị ở các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT. Đặc biệt, cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, thông qua đó tạo môi trường và điều kiện để đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành, trong cơ quan đơn vị cùng tham gia sử dụng CNTT trong xử lý công việc.
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và tỉnh.
Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành thị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị để triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, mọi phát sinh, vướng mắc, khó khăn đề nghị các đơn vị liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công nghệ thông tỉnh của tỉnh) để được phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.