UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 12 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với những nội dung sau:
1. Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả Đề án theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án nhằm nâng cao chất lượng và tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số đến trường tiểu học; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Việc thực hiện triển khai Đề án đảm bảo hiệu quả, thiết thực; huy động các nguồn lực cùng tham gia.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt, bảo đảm cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển chung của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 90 % trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và trên 95% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Hằng năm, 100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt.
- Trên 98% cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học và mầm non giảng dạy vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động để tăng cường tiếng Việt cho học sinh; được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để giao tiếp, giáo dục học sinh.
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn đáp ứng mục tiêu Kế hoạch đề ra; hằng năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.
Thực hiện tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Ngành giáo dục và đào tạo chủ động phát huy những kinh nghiệm, những mô hình làm tốt, hiệu quả để giới thiệu, nhân rộng trong việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt vùng dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và nhân dân về chủ trương, mục đích, ý nghĩa việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; phát huy tốt vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên hệ thống truyền thanh cơ sở trong công tác tuyên truyền về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
Cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục và đào tạo chủ động làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các tổ chức đoàn thể hỗ trợ các bậc phụ huynh trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa.
Tuyên truyền, vận động để nâng cao và giữ vững tỷ lệ huy động trẻ dân tộc thiểu số trong độ tuổi đến trường và học 2 buổi/ngày ở những nơi có điều kiện để trẻ có thời gian, cơ hội tăng cường tiếng Việt.
3. Tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt
Rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tài liệu tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa bàn, từng điểm trường, từng dân tộc.
Bổ sung, thay thế, trang cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho các nhóm lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số.
Phát động và duy trì phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học; khuyến khích các bậc phụ huynh và cộng đồng dân cư nơi có trẻ người dân tộc thiểu số cùng sưu tầm nguyên vật liệu, làm đồ dùng, đồ chơi để bổ sung, tăng cường cho các nhóm, lớp.
Triển khai phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học thuộc các xã có trẻ người dân tộc thiểu số để phục vụ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Thực hiện việc rà soát, sắp xếp hệ thống trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, phòng học đảm bảo đúng quy định cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học nhằm tạo điều kiện cho các em có môi trường học tập tốt, an toàn, phù hợp.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, xây dựng môi trường văn hóa đọc và phát triển thư viện nhà trường; xây dựng Câu lạc bộ học sinh nói, viết tiếng Việt; xây dựng góc ngôn ngữ tiếng Việt; tổ chức giao lưu tiếng Việt theo chủ đề “Tiếng Việt của chúng em”.
Đẩy mạnh việc phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt và kèm cặp trẻ đọc, phát âm bằng tiếng Việt cho trẻ tại gia đình, trong nhà trường. Khuyến khích mọi người trong cộng đồng nơi trẻ sinh sống tăng cường nói tiếng Việt trong giao tiếp với trẻ đặc biệt là đối với trẻ nhà trẻ chưa ra trường, lớp mầm non để trẻ được làm quen với tiếng Việt.
Tăng cường các hoạt động học tập trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh dân tộc thiểu số. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các phần mềm, tiện ích, các tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên vùng dân tộc thiểu số về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em dân tộc thiểu số; khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên tự bồi dưỡng, tự học tập tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương.
Triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng nội dung tăng cường tiếng Việt; quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo nội dung, modul dành cho địa phương.
Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao thông qua các câu lạc bộ, các tổ chức đoàn thể tại địa phương nhằm tạo môi trường giao tiếp, bồi dưỡng tiếng Việt cho các bậc phụ huynh để tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại gia đình.
Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học.
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số theo quy định; hỗ trợ công tác biên soạn tài liệu địa phương, kết hợp với các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
6. Tăng cường công tác xã hội hóa và hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
Huy động các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các cán bộ hưu trí tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số, gắn với Đề án xây dựng xã hội học tập.
Cân đối, bố trí lồng ghép nguồn kinh phí của tỉnh, tranh thủ các nguồn vốn của trung ương, của các chương trình, dự án đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh, cộng đồng, các nguồn lực xã hội khác đóng góp để thực hiện có hiệu quả và hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
1. Giai đoạn 2016-2020
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.
Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp có tăng cường tiếng Việt theo Kế hoạch.
Tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng giáo viên cốt cán tại Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ tại tỉnh và các huyện, thành phố; hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số;
Mua tài liệu cho giáo viên, bổ sung các trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, bộ đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt cho các trường mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu số.
Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan học tập, triển khai nhân rộng mô hình.
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên nhằm nâng cao năng lực quản lý, nội dung, phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số.
Rút kinh nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện các mô hình tăng cường tiếng Việt hiệu quả, phù hợp thực tế địa phương. Từ năm 2020 nhân rộng mô hình về Tăng cường tiếng Việt ra các trường còn lại trong toàn tỉnh.
2. Giai đoạn 2021-2025
Trang cấp phần mềm dạy học tiếng Việt cho các trường mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu số theo Kế hoạch.
Triển khai, nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số có hiệu quả trong các trường mầm non và tiểu học.
Phấn đấu 100% học sinh dân tộc thiểu số đến trường được học 2 buổi/ngày, tham gia các hoạt động tăng cường và giao lưu tiếng Việt.
Thẩm định, lựa chọn, điều chỉnh, biên soạn và triển khai tài liệu phù hợp với chương trình mới. Bổ sung thay thế 50% số trang thiết bị hết niên hạn sử dụng, hỏng không thể khắc phục được; lựa chọn, triển khai một số trang thiết bị đồ dùng đặc thù theo hướng hiệu quả, phù hợp, hiện đại hóa.
Tiếp tục công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng với nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới. Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng nội dung tăng cường tiếng Việt trong công tác tự bồi dưỡng; quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có nội dung, modun dành cho địa phương.
1. Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch: 24.973.793.933 đồng.
Trong đó:
- Giai đoạn 2016-2020: 10.732.915.033 đồng.
- Giai đoạn 2021-2025: 14.240.878.900 đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
- Nguồn vốn Trung ương.
- Ngân sách địa phương.
- Kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án.
- Nguồn vốn huy động hợp pháp.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định và đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
Tổ chức biên soạn, chuẩn hóa các tài liệu về tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm của địa phương.
Tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng.
Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình thí điểm; tăng cường tài liệu, học liệu và các trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, đặc biệt đối với vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết việc triển khai kế hoạch hằng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm lồng ghép, huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy học hằng năm, giai đoạn cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học theo Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu số theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chi kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tham mưu đảm bảo chế độ chính sách theo đúng quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số.
Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong thực hiện Đề án.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện của địa phương.
Xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình thí điểm tăng cường tiếng Việt trong các nhà trường.
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số theo quy định; đề xuất các giải pháp, cơ chế cần thiết, phù hợp với địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
Hằng năm, huy động, lồng ghép và bố trí kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên bố trí cho các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể tỉnh; Hội Khuyến học tỉnh
Huy động hội viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số gắn với xây dựng xã hội học tập, nhất là ở các xã có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động gửi văn bản đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.