ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 22 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 426/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TW NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI CỦA LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 4509/QĐ-BNN-CCPT ngày ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới của lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, nắm vững, thực hiện tốt các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Chỉ thị số 17-CT/TW ngày ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới (Chỉ thị số 17-CT/TW) và Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới (Quyết định số 426/QĐ-TTg), tạo chuyển biến về nhận thức và hành động, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn nhân lực cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
2. Quán triệt đầy đủ, toàn diện chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 17-CT/TW và của Chính phủ tại Quyết định số 426/QĐ-TTg nhất là các chủ trương, chính sách mới về quản lý, bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ có liên quan để thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW, Quyết định số 426/QĐ-TTg và Kế hoạch này, trong đó cần rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch với nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ được giao tại các chương trình, đề án, kế hoạch khác để tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực khi thực hiện.
3. Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển của đơn vị.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về an ninh, an toàn thực phẩm vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Tập trung rà soát, góp ý sửa đổi và bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, cơ chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Sở, ngành và địa phương tuyến huyện bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Phối hợp các Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội khác, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh đẩy mạnh thông tin, truyền thông tuyên truyền về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; kịp thời thông tin các chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, chất lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn thực phẩm tới đoàn viên, hội viên và người dân. Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
4. Tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác an ninh, an toàn thực phẩm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng thống nhất chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản lý công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Xây dựng kế hoạch, bố trí đủ chỉ tiêu biên chế, nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước từ các khâu sản xuất, chế biến đến tiêu dùng.
6. Tăng cường, mở rộng hợp tác, học hỏi kinh nghiệm các tỉnh thành trong nước và quốc tế trong hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm thủy sản; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; chủ động phòng, chống tiêu cực, lợi ích nhóm trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, phong trào quần chúng phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tạo dư luận xã hội, người tiêu dùng lên án, tẩy chay các sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm hành vi lợi dụng bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm để hạ uy tín, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh lành mạnh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
8. Xây dựng các chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, chất lượng; ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn. Kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ yếu tố đầu vào trong sản xuất, kinh doanh; liên kết với các chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, bảo đảm người dân được tiếp cận và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền vững. Phát huy vai trò của các hợp tác xã, hiệp hội ngành hàng trong liên kết, hỗ trợ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ thực phẩm an toàn, chất lượng. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn.
9. Tăng cường chuyển giao ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo phụ lục đính kèm bảo đảm chất lượng, tiến độ, có hiệu quả các nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
a) Trước ngày 20/11 hàng năm gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản), trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. UBND cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
b) Trước ngày 15/11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản), trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Trên đây là kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất) để xem xét, chỉ đạo xử lý./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 426/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2023
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TW NGÀY
21 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN
NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
|
|
|
1
|
Quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 426/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT. - UBND huyện, thành phố. |
|
2024 |
2 |
Xác định và lồng ghép các mục tiêu về an ninh, an toàn thực phẩm trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của lĩnh vực nông nghiệp |
- Sở Nông nghiệp và PTNT. - UBND huyện, thành phố. |
|
Hàng năm |
II |
Xây dựng chính sách, văn bản pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
|
|
|
1 |
Rà soát, góp ý chính sách, quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở: Y tế, Công Thương. - UBND huyện, thành phố |
Nhiệm vụ thường xuyên |
2
|
Phối hợp Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện cập nhật dữ liệu về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở: Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền Thông. - UBND huyện, thành phố |
Hàng năm |
III |
Tuyên truyền, vận động, giáo dục về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
|
|
|
1 |
Tuyên truyền và phổ biến pháp luật về an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả, thực hiện tốt công tác về an ninh, an toàn thực phẩm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND huyện, thành phố |
Nhiệm vụ thường xuyên |
2 |
Phối hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội khác, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng các đoàn thể các cấp đẩy mạnh thông tin, truyền thông tuyên truyền về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND huyện, thành phố |
Nhiệm vụ thường xuyên |
3 |
Cung cấp thông tin về thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng; các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở: Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền Thông. - Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường. - UBND huyện, thành phố |
Nhiệm vụ thường xuyên |
IV |
Kiện toàn tổ chức bộ máy, lực lượng làm công tác an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
|
|
|
1 |
Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
- Sở Nông nghiệp và PTNT. - Sở Nội vụ. |
- Sở Tư pháp. - UBND huyện, thành phố. |
Theo kế hoạch, chương trình của Chính phủ và Hướng dẫn của các Bộ |
2 |
Tham mưu UBND tỉnh phân cấp, phân quyền quản lý, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản lý công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở Nội vụ, Tư pháp. - UBND huyện, thành phố. |
Năm 2024 |
V |
Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp |
|
|
|
1 |
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ yếu tố đầu vào trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản; tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; chủ động phòng, chống tiêu cực, lợi ích nhóm trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở: Y tế, Công Thương. - Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường. - UBND huyện, thành phố. |
Nhiệm vụ thường xuyên |
VI |
Phát triển sản xuất, khuyến khích đầu tư về nông nghiệp sạch, đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm |
|
|
|
1 |
Phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn; liên kết với các chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế, bảo đảm người dân được tiếp cận và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền vững. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT. - UBND huyện, thành phố |
|
Nhiệm vụ thường xuyên |
2 |
Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm nông, lâm, thủy sản |
- Sở Khoa học và Công nghệ. - Sở Nông nghiệp và PTNT. |
UBND các huyện, thành phố. |
Nhiệm vụ thường xuyên |
3 |
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới logistics, bảo quản, chế biến, thương mại điện tử ở nông thôn. |
- Sở Công Thương - UBND huyện, thành phố |
Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT |
Nhiệm vụ thường xuyên |
4 |
Bố trí kinh phí ưu tiên đầu tư thực hiện các chợ bảo đảm an toàn thực phẩm, bình ổn giá thực phẩm. |
- Sở Tài chính. |
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương. - UBND các huyện, thành phố. |
Nhiệm vụ thường xuyên |
5 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hỗ trợ kinh phí đầu tư chợ nông thôn, ban hành kế hoạch bình ổn giá hàng năm (đối với những thực phẩm thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá) |
- Sở Công Thương. |
- Các sở, ngành. - UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
6 |
Chủ trì bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn; Chủ trì quản lý, kiểm tra và giám sát tình hình đầu tư, hoạt động kinh doanh, khai thác chợ; xây dựng chợ kinh doanh thực phẩm theo TCVN 11856:2017, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp |
- UBND các huyện, thành phố
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương |
Nhiệm vụ thường xuyên |
VII |
Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm |
|
|
|
1 |
Nâng cao năng lực ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường, chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Sở Nông nghiệp và PTNT. - UBND các huyện, thành phố. |
Nhiệm vụ thường xuyên |
2 |
Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh thực phẩm tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT. - Sở Khoa học và Công nghệ. - UBND các huyện, thành phố. |
|
Nhiệm vụ thường xuyên |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.