ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/KH-UBND |
Sơn La, ngày 01 tháng 04 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi năm 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp đảm bảo nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về nguồn lực lao động ở địa phương.
- Đào tạo nghề để tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
- Là căn cứ để các huyện, thành phố xác định được mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động của huyện, thành phố, bố trí kinh phí và huy động các nguồn lực trên địa bàn để hoàn thành chi tiêu đào tạo nghề được giao.
2. Yêu cầu
- Đào tạo theo nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã và theo yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; đảm bảo đào tạo nghề đúng đối tượng, thực hiện đúng chế độ chính sách quy định.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện về hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, cam kết lao động sau khi học nghề thực hiện được kỹ năng nghề đã được trang bị trong quá trình học.
II. NỘI DUNG
1. Chỉ tiêu đào tạo
- Đào tạo trình độ sơ cấp cho 30 người lao động.
- Đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng cho 6.813 người lao động.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Đối tượng đào tạo
Lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo; người dân tộc thiểu số.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tuyên truyền về công tác đào tạo nghề
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến các cơ quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và các tầng lớp nhân dân góp phần thay đổi tư duy, giúp người lao động tự nguyện, chủ động tham gia học nghề.
3.2. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động
- Tổ chức đào tạo nghề linh hoạt, đa dạng; đào tạo ngay tại cơ sở, gắn với các mô hình sản xuất hiệu quả, tối đa thời gian dạy thực hành. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
- Khuyến khích xây dựng mô hình điểm đào tạo nghề phục vụ cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên các nghề trong lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
3.3. Khảo sát nhu cầu và xây dựng danh mục nghề
- Tổ chức khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động, đào tạo nghề của các hợp tác xã, doanh nghiệp…. trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, định hướng cho lao động chọn nghề học phù hợp để có việc làm ổn định và tăng thu nhập sau học nghề. Hỗ trợ người lao động có việc làm, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Cập nhật, bổ sung, đăng ký mới danh mục nghề khả thi đáp ứng nhu cầu của người lao động, đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
3.4. Giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề
Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất công tác triển khai đào tạo nghề.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí đào tạo nghề được thực hiện lồng ghép từ các nguồn: Ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh; ngân sách huyện tự cân đối và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí đào tạo nghề thực hiện theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thông báo công khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động năm 2024. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho lao động.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo nghề cho lao động năm 2024 thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Phối hợp với các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động tại địa phương.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn đào tạo nghề nông nghiệp thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp, các hoạt động khuyến nông - lâm - ngư; hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp; tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào sản xuất và hoàn thiện sản phẩm nông nghiệp. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia cho người lao động. Nắm bắt diễn biến tình hình thuộc phạm vi quản lý, kịp thời đề xuất, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan để triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đào tạo nghề theo quy định; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động theo quy định.
- Rà soát, đăng ký danh mục nghề mới khả thi đáp ứng nhu cầu của người lao động tại địa phương, đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn trong thời gian tới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn.
7. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các đơn vị có hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Tổ chức đào tạo nghề cho lao động theo chương trình đào tạo, kế hoạch dạy nghề đã được phê duyệt. Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động sau học nghề. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động theo quy định hiện hành.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các sở, ngành, cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân các huyện, thành phố
Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng, năm (trước ngày 15/6 và ngày 15/12) và đột xuất theo yêu cầu gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện huyện, thành phố kịp thời báo cáo, phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
BIỂU
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM
2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 97/KH-UBND ngày 01 tháng 04 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị |
Tổng số (người) |
Chương trình MTQG giảm nghèo |
Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi |
Ghi chú |
||
Đào tạo dưới 3 tháng |
Đào tạo Sơ cấp |
Đào tạo dưới 3 tháng |
Đào tạo Sơ cấp |
|
|||
1 |
Quỳnh Nhai |
828 |
149 |
|
679 |
|
|
2 |
Thuận Châu |
1.575 |
350 |
|
1.225 |
|
|
3 |
Sông Mã |
185 |
|
|
185 |
|
|
4 |
Sốp Cộp |
1.500 |
500 |
|
970 |
30 |
|
5 |
Mường La |
300 |
|
|
300 |
|
|
6 |
Mai Sơn |
638 |
538 |
|
100 |
|
|
7 |
Yên Châu |
1.049 |
560 |
|
489 |
|
|
8 |
Mộc Châu |
413 |
86 |
|
327 |
|
|
9 |
Vân Hồ |
177 |
37 |
|
140 |
|
|
10 |
Phù Yên |
70 |
|
|
70 |
|
|
11 |
Bắc Yên |
108 |
60 |
|
48 |
|
|
12 |
Thành Phố |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Tổng |
6.843 |
2.280 |
- |
4.533 |
30 |
- |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.