ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 957/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 13 tháng 3 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 270/QĐ-BYT ngày 22/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm tại tỉnh
1.1. Bệnh sốt xuất huyết:
- Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 2.114 trường hợp mắc, giảm 51,7% so cùng kỳ năm 2023 (4.381 trường hợp), không có trường hợp tử vong.
- Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân năm 2024 là 156/100.000 dân, giảm 51,8% so với cùng kỳ năm 2023 (323,7/100.000 dân).
- Năm 2024, ghi nhận 182 ổ dịch sốt xuất huyết đã được xử lí tại 10 huyện/thị xã/thành phố. Số ổ dịch giảm 48,6% so với cùng kỳ năm 2023 (354 ổ dịch).
1.2. Bệnh sốt rét:
Năm 2024, toàn tỉnh chỉ ghi nhận 01 trường hợp mắc, giảm 03 trường hợp so cùng kỳ năm 2023 (04 trường hợp) và không có trường hợp tử vong.
1.3. Bệnh dại:
Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận ghi nhận 10 trường hợp tử vong, tăng 6 trường hợp so với cùng kỳ năm 2023 (04 trường hợp), đây là năm ghi nhận số trường hợp tử vong cao nhất từ trước đến nay tại Bình Thuận.
1.4. Sởi - Rubella:
Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận ghi nhận 1.647 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, tăng 91,5 lần so với cùng kỳ năm 2023 (18 trường hợp). Trong đó, có 590 trường hợp dương tính sởi, tăng 590 trường hợp so với cùng kỳ năm 2023 (0 trường hợp). Số trường hợp dương tính sởi gia tăng rất nhanh vào các tháng: Tháng 9: 25 trường hợp; tháng 10: 120 trường hợp; tháng 11: 202 trường hợp; tháng 12: 231 trường hợp.
- Ghi nhận 03 trường hợp dương tính với rubella tại Phan Thiết, tăng 03 trường hợp so với cùng kỳ năm 2023 (0 trường hợp).
1.5. Bệnh tay chân miệng:
Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 802 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong, số mắc giảm 86,57% so với cùng kỳ năm 2023 (2.552 trường hợp) và tử vong giảm 100% so với năm 2023 (03 trường hợp).
1.6. Bệnh thủy đậu:
Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 174 trường hợp mắc, giảm 34,6% so với năm 2023 (266 trường hợp).
1.7. Bệnh quai bị:
Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 19 trường hợp mắc, giảm 29,6% so với năm 2023.
1.8. Các bệnh truyền nhiễm khác:
- Bệnh ho gà: Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 04 trường hợp mắc, tăng 04 ca so với cùng kỳ năm 2023. Số mắc tại các địa phương: Bắc Bình 02 trường hợp, La Gi 01 trường hợp và Tánh Linh 01 trường hợp.
- Bệnh thương hàn: Năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc/nghi mắc (huyện Tuy Phong: 01 ca dương tính, Hàm Thuận Bắc: 01 ca nghi mắc), 02 ca mắc đều trên 15 tuổi.
- Liệt mềm cấp: Giám sát phát hiện 01 ca nghi liệt mềm cấp tại huyện Hàm Thuận Nam (kết quả xét nghiệm âm tính).
Trong năm 2024, các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm, cụ thể như: Viêm gan B (giảm 53,7%), cúm (giảm 3,3%), lỵ amip (giảm 77,9%), lỵ trực trùng (giảm 86,2%). Bên cạnh đó, trong năm trên địa bàn tỉnh không ghi nhận các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A khác như: Tả, bại liệt, cúm A(H5N1), MER-CoV, Ebola... và các bệnh truyền nhiễm khác như: Bạch hầu, đậu mùa khỉ, liên cầu lợn ở người, bệnh than… cũng không ghi nhận trường hợp mắc.
2. Đánh giá chung về tình hình dịch bệnh
Năm 2024, tình hình các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, kiểm soát được, các bệnh truyền nhiễm lưu hành như: Sốt xuất huyết, tay chân miệng, sốt rét giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023; không ghi nhận các trường hợp tử vong và không ghi nhận các trường hợp mắc các bệnh truyền nhiễm nhóm A. Tuy nhiên, năm 2024 một số bệnh truyền nhiễm có số mắc tăng cao như: Sởi, bệnh dại.
- Bệnh sốt xuất huyết: Trong năm 2024 có số mắc giảm 52% so cùng kỳ năm 2023 và không có trường hợp tử vong. Tuy nhiên, theo nhận định năm 2025 tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết sẽ diễn biến phức tạp do rơi vào năm chu kỳ của dịch; do biến đổi khí hậu trên toàn cầu nhiệt độ tăng lên dẫn đến đời sống của muỗi kéo dài, làm khả năng truyền bệnh của muỗi tăng lên. Nên nguy cơ dịch bệnh là luôn tiềm ẩn, số ca mắc và tử vong sẽ gia tăng.
- Bệnh sốt rét: Năm 2024 đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận loại trừ bệnh sốt rét cho 5 đơn vị tuyến huyện bao gồm: Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, huyện Đức Linh, huyện Hàm Tân và huyện Phú Quý, đồng thời, cũng hoàn thành hồ sơ tiến tới công nhận và cấp giấy chứng nhận loại trừ sốt rét cho 2 đơn vị huyện Tuy Phong và huyện Hàm Thuận Bắc trong năm 2025.
- Bệnh sởi: Trong năm 2024 ghi nhận 590 trường hợp mắc (năm 2023 không ghi nhận trường hợp mắc sởi) số ca mắc sởi tăng nhanh (theo chu kỳ 5 năm của sởi). Không chỉ riêng Bình Thuận mà các tỉnh lân cận cũng có số trường hợp mắc sởi tăng nhanh, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố dịch sởi trên toàn thành phố. Số trường hợp sởi gia tăng rất nhanh và số ca mắc cao nhất vào tháng 11 với 202 trường hợp.
- Bệnh dại: Trong năm 2024 ghi nhận 10 trường hợp tử vong (cao nhất cả nước). Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống bệnh dại. Cùng với đó là sự vào cuộc của các sở, ban ngành, các cấp chính quyền địa phương tham gia vào công tác phòng chống bệnh Dại.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH ĐÃ TRIỂN KHAI
1. Công tác tổ chức quản lý, chỉ đạo
Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, địa phương triển khai công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh; đồng thời, chỉ đạo ngành y tế và các ngành liên quan tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng chống dịch và các bệnh hay gặp trong mùa lễ hội, xuân hè, thu đông (bệnh cúm, các bệnh lây truyền qua đường hô hấp, tiêu hóa...), tăng cường phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh sốt rét, bệnh sởi; rà soát đánh giá, xác định đối tượng, độ tuổi, vùng nguy cơ cao bùng phát dịch bệnh để kịp thời khống chế không để dịch bệnh lan rộng.
Thường xuyên chỉ đạo các địa phương thực hiện phương châm “04 tại chỗ” trong công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực để sẵn sàng phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
2. Công tác kiểm tra, giám sát, thông tin, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan tiến hành kiểm tra các tuyến về công tác phòng, chống dịch bệnh; công tác tiêm chủng mở rộng, định kỳ hàng tuần, hàng tháng và đột xuất khi có dịch xảy ra tại các địa phương. Ngoài ra, tham gia và chỉ đạo ngành y tế cùng giao ban hàng tuần với Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng, các viện đầu ngành của Bộ Y tế về công tác phòng chống dịch, công tác tiêm chủng mở rộng.
Hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm các tuyến trên địa bàn tỉnh hoạt động đảm bảo thông tin kịp thời và báo cáo theo đúng quy định.
3. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Ngày 17/10/2024, phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương tổ chức Lễ Mít tinh và diễu hành hưởng ứng "Ngày Thế giới phòng, chống bệnh dại" năm 2024 tại thành phố Phan Thiết với sự tham gia của hơn 500 đại biểu của các sở, ban, ngành, địa phương cùng với sự tham gia của các học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức 02 lớp tập huấn “Triển khai truyền thông phòng, chống bệnh dại trong trường học tại tỉnh Bình Thuận” vào các ngày 06/12/2024 và ngày 13/12/2024 cho 600 đại biểu là các cán bộ, giáo viên của các trường học trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố về phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng, các bệnh truyền nhiễm có vắc xin dự phòng và các bệnh truyền nhiễm khác; lắp đặt pano, cấp phát băng rôn, tờ rơi… Bên cạnh đó lồng ghép triển khai thực hiện các đợt truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân, đặc biệt là bệnh dại, sốt xuất huyết, tay chân miệng,...
Chủ động cung cấp và cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh, các khuyến cáo người dân thực hiện các yêu cầu phòng chống dịch; tăng cường truyền thông phòng bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khỏe. Tổ chức triển khai các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa và truyền thông hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh, nâng cao ý thức của người dân và cộng đồng trong phòng, chống dịch.
4. Kết quả thực hiện chỉ tiêu (Phụ lục 1).
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Các bệnh truyền nhiễm vẫn luôn diễn biến phức tạp, khó lường và có nguy cơ bùng phát dịch. Nhiều bệnh truyền nhiễm chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chưa có vắc xin dự phòng hoặc miễn dịch giảm theo thời gian vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan, bùng phát.
- Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin phòng bệnh sởi và các bệnh dự phòng bằng vắc xin giai đoạn sau đại dịch COVID-19 thấp dẫn đến miễn dịch trong cộng đồng không đạt mức có thể ngăn ngừa sự lây lan. Việc quản lý đối tượng tiêm chủng hạn chế, nhất là vùng sâu, vùng xa.
- Ý thức phòng bệnh của người dân chưa cao; một bộ phận vẫn chủ quan, lơ là, chưa nhận thức đầy đủ về hậu quả do các bệnh truyền nhiễm có thể gây ra dẫn đến hiện tượng chống vắc xin hoặc không thực hiện các khuyến cáo phòng bệnh. Đặc biệt là nhận thức của người dân về nguy cơ của bệnh dại còn hạn chế, còn ghi nhận nhiều trường hợp tử vong vì bệnh dại do người dân không chủ động, tự giác đi tiêm phòng vắc xin dại hoặc vẫn sử dụng thuốc nam để điều trị khi bị chó, mèo nghi dại cắn.
- Hệ thống giám sát còn nhiều tồn tại, thiếu tính ổn định, liên tục, thường xuyên; công tác thông tin, dự báo, năng lực xét nghiệm còn hạn chế.
- Đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở và các nguồn lực phòng, chống dịch chưa được đảm bảo; cơ sở vật chất, trang thiết cũ, lạc hậu; nhân lực không ổn định, còn thiếu, yếu ở nhiều nơi và hầu hết kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ; tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế vẫn xảy ra tại một số đơn vị, địa phương.
- Công tác phối hợp liên ngành ở địa phương, cơ sở hạn chế, chưa thường xuyên liên tục; hoạt động phòng, chống dịch vẫn chủ yếu do ngành y tế thực hiện.
2. Nguyên nhân
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, thiên tai, đô thị hóa và các thói quen cá nhân không đảm bảo là điều kiện để dịch bệnh xuất hiện, lây lan.
- Công tác truyền thông chưa hiệu quả, chưa sâu, chưa sát, chưa tiếp cận được đối với các trường hợp bị ảnh hưởng, các đối tượng có nguy cơ cao.
- Hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu chưa ổn định, chưa đồng bộ, liên thông; việc báo cáo, cập nhật số liệu bệnh truyền nhiễm chưa kịp thời; công tác thống kê, quản lý đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng chưa sát với số liệu trên thực tế.
- Khó khăn trong thực hiện mua sắm, đấu thầu để đảm bảo hóa chất, vật tư, trang thiết bị làm ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động phòng chống dịch.
- Đầu tư, huy động nguồn lực xã hội cho y tế dự phòng, y tế cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và xã hội.
- Một số địa phương chưa có sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền các cấp; một số nơi chưa ban hành hoặc chậm ban hành định mức chi; chưa chủ động trong chỉ đạo, huy động xã hội tham gia công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với năm 2024; đảm bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững các dịch bệnh truyền nhiễm, hạn chế nguy cơ bùng phát và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai để bảo vệ sức khỏe Nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì hiệu quả hoạt động giám sát từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm; ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để lây lan diện rộng.
- Theo dõi sát diễn biến mới của dịch bệnh, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phòng chống dịch, có biện pháp ứng phó kịp thời, linh động, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đảm bảo công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến tỉnh; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong, biến chứng.
- Tăng cường công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, đảm bảo người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh trong tình hình mới.
- Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư y tế, hóa chất, trang thiết bị, nguồn lực sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Tăng cường phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp bảo đảm hiệu quả phòng chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng chống dịch tại địa phương.
- Tăng cường năng lực, đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho y tế dự phòng các cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo theo chức năng, nhiệm vụ.
II. CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN
1. Duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95% quy mô cấp xã/phường/thị trấn.
3. 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời. Đặc biệt đối với dịch bệnh mới nổi.
4. 100% cán bộ làm công tác phòng, chống dịch được đào tạo, đào tạo lại, tập huấn về các bệnh mới nổi và tái nổi.
5. 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo các bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
6. 100% nhân viên y tế làm việc tại các khoa khám bệnh, khoa nội, truyền nhiễm được tập huấn về hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, kiểm soát nhiễm khuẩn.
7. Khống chế tối đa trường hợp tử vong do bệnh truyền nhiễm phổ biến.
8. Chỉ tiêu cụ thể: (Phụ lục 2).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức quản lý, chỉ đạo
- Tổ chức triển khai sớm, kịp thời, hiệu quả kế hoạch, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2025; chỉ đạo thường xuyên, kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên cơ sở theo dõi chặt chẽ, bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh trong tỉnh và các tỉnh lân cận với quan điểm phòng bệnh từ xa, từ sớm, ngay từ cơ sở; triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong mùa lễ hội ngay từ đầu năm và tại các sự kiện chính trị, văn hóa xã hội; phòng, chống dịch trong và sau thiên tai, bão lụt và các chương trình cộng đồng chung tay phòng chống dịch.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 03/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát, quản lý bền vững dịch COVID-19 giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích thực hiện 2K (khẩu trang - khử khuẩn), khuyến khích đeo khẩu trang tại nơi đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng, tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
- Củng cố hoạt động đội phòng chống dịch các tuyến và các phòng xét nghiệm, nâng cao năng lực chẩn đoán, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, cấp bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân nhằm phát huy hiệu quả phòng chống dịch một cách cao nhất.
- Tăng cường phối hợp giữa ngành y tế với các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong việc vận động người dân, tổ chức thực hiện các hoạt động của cộng đồng, chủ động phòng chống dịch bệnh, tổng vệ sinh môi trường, khơi thông cống rãnh, diệt ổ lăng quăng, thu gom dụng cụ phế thải, phòng chống dịch cúm, ăn uống hợp vệ sinh...
2. Công tác chuyên môn kỹ thuật
2.1. Các biện pháp chung:
- Tổ chức giám sát, theo dõi, phân tích, đánh giá, nhận định, dự báo tình hình các bệnh truyền nhiễm; triển khai các hoạt động giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, giám sát dựa vào sự kiện trong cộng đồng, tại các cơ sở y tế và chủ động chuẩn bị sẵn sàng các phương án với mọi tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh.
- Tổ chức triển khai các hoạt động đáp ứng với các bệnh truyền nhiễm và thực hiện chế độ báo cáo bệnh truyền nhiễm, báo cáo giám sát dựa vào sự kiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.2. Các biện pháp cơ bản theo nhóm bệnh truyền nhiễm:
2.2.1. Các bệnh truyền nhiễm lưu hành:
2.2.1.1. Bệnh sốt xuất huyết:
- Xác định các khu vực nguy cơ cao; thực hiện giám sát, điều tra ổ bọ gậy nguồn, xử lý ổ dịch sốt xuất huyết; tổ chức phun hóa chất chủ động và thực hiện các biện pháp phòng, chống sốt xuất huyết theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt lăng quăng (bọ gậy), các hoạt động dọn vật dụng phế thải đọng nước phòng, chống sốt xuất huyết với thông điệp “mỗi tuần hãy dành 10 phút để diệt lăng quăng/bọ gậy” tại hộ gia đình và các chiến dịch truyền thông phòng chống sốt xuất huyết cho cá nhân, cộng đồng và các hoạt động hưởng ứng Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết.
2.2.1.2. Bệnh tay chân miệng:
- Triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh tay chân miệng tại các cơ sở giáo dục đào tạo, đặc biệt quan tâm đến các trường mẫu giáo, mầm non, các cơ sở nuôi dạy trẻ; thực hiện vệ sinh môi trường, vệ sinh lớp học, trường học bảo đảm sạch sẽ, thông thoáng và đủ ánh sáng; thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng với nước sạch; theo dõi tình hình sức khỏe học sinh, để phát hiện sớm trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh và thông báo kịp thời cho các cơ sở y tế.
2.2.1.3. COVID-19:
Lồng ghép giám sát COVID-19 vào Hệ thống giám sát tác nhân gây bệnh đường hô hấp, bao gồm giám sát trọng điểm hội chứng cúm (ILI), giám sát viêm phổi nặng do vi rút; giám sát đặc điểm di truyền và thực hiện giải trình tự gen để phát hiện, theo dõi các biến thể mới của vi rút SARS-CoV-2 theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
2.2.2. Bệnh truyền nhiễm có vắc xin dự phòng:
- Tổ chức triển khai tiêm chủng thường xuyên cho các đối tượng thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng theo Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2025 tại Quyết định số 1987/QĐ-BYT ngày 11/7/2024 của Bộ Y tế. Thực hiện rà soát, quản lý đối tượng tiêm chủng, tổ chức tiêm bù, tiêm vét cho các trường hợp chưa được tiêm chủng đầy đủ trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các khu vực miền núi, hải đảo, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống và tại các trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở chăm sóc tập trung tự nguyện.
- Tổ chức đánh giá nguy cơ, xác định vùng nguy cơ, rà soát đối tượng, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai chiến dịch tiêm chủng chống dịch để giảm thiểu tối đa nguy cơ lây lan, bùng phát dịch bệnh.
- Tăng cường chất lượng quản lý thông tin tiêm chủng; theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin, phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo quy định.
- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền về các nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm có vắc xin dự phòng và các biện pháp phòng bệnh; thông tin vận động các gia đình đưa trẻ em đi tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ, đúng lịch, đủ mũi tiêm và khuyến khích tham gia tiêm chủng vắc xin theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.2.3. Bệnh lây truyền từ động vật sang người:
2.2.3.1. Bệnh dại:
- Tổ chức thực hiện các cơ chế phối hợp liên ngành y tế, thú y và các ban, ngành liên quan trong giám sát phát hiện các trường hợp bị chó, mèo nghi Dại cắn, hướng dẫn tiêm phòng và chia sẻ thông tin, phối hợp điều tra, xử lý ổ dịch.
- Đảm bảo việc tiếp cận của người dân với vắc xin phòng dại và huyết thanh kháng dại, đặc biệt tại các khu vực có nguy cơ cao, bố trí mỗi huyện/thị xã/thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm, xem xét bố trí thêm điểm tiêm phòng ở những nơi địa bàn rộng và địa hình khó khăn. Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng dại về các kỹ năng tư vấn, xử trí các trường hợp bị động vật cắn.
- Triển khai công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền về sự nguy hiểm của bệnh dại; cung cấp thông tin để người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh và vận động người dân kịp thời đến cơ sở y tế để khám, tư vấn và tiêm vắc xin phòng dại, huyết thanh kháng dại với các trường hợp bị chó, mèo nghi dại cắn, nhất là tại các địa phương có trường hợp tử vong do dại, có tỷ lệ tiêm phòng trên đàn chó, mèo thấp. Tăng cường truyền thông trong trường học cho trẻ em, học sinh; truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp và qua hệ thống tuyên truyền cơ sở tại vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2.2.3.2. Các bệnh cúm gia cầm lây sang người
- Thực hiện giám sát chủ động các trường hợp có nguy cơ mắc bệnh là người giết mổ, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm sống, nhất là tại các khu vực ghi nhận ổ dịch trên gia cầm và trường hợp đi về/đến từ khu vực đang có dịch.
- Thực hiện giám sát chủ động các trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính, hội chứng viêm phổi nặng do vi rút; thực hiện giải trình tự gen phát hiện sớm các tác nhân gây bệnh.
- Tổ chức thực hiện các cơ chế phối hợp liên ngành y tế, thú y và các ban, ngành liên quan trong giám sát phát hiện dịch cúm trên gia cầm tại các chợ gia cầm sống và chia sẻ thông tin, phối hợp điều tra, xử lý ổ dịch.
- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền về các biện pháp phòng lây nhiễm cúm gia cầm sang người, nhất là những khu vực có nguy cơ cao và những người chăn nuôi, buôn bán và giết mổ gia cầm về nguy cơ mắc bệnh, các biện pháp phòng tránh; khuyến cáo thực hiện an toàn thực phẩm trong giết mổ, chế biến gia cầm và các sản phẩm của gia cầm.
2.2.4. Bệnh nguy hiểm và mới nổi:
2.2.4.1. Đậu mùa khỉ:
- Tổ chức triển khai lồng ghép hoạt động giám sát, dự phòng trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; thực hiện giám sát tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, da liễu và các cơ sở y tế (bao gồm cả công lập và tư nhân) có cung cấp các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến về giám sát, các biện pháp phòng, chống, chăm sóc, điều trị, phòng, chống lây nhiễm bệnh đậu mùa khỉ.
- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống đậu mùa khỉ theo khuyến cáo của Bộ Y tế, tập trung truyền thông cho nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới, các trường hợp có nguy cơ cao và tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, da liễu và các cơ sở y tế (bao gồm cả công lập và tư nhân) có cung cấp các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS.
2.2.4.2. Các bệnh Marburg, Ebola, MERS-CoV:
Thực hiện giám sát chủ động các trường hợp nhập cảnh tại các cảng biển của tỉnh, các trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính, hội chứng viêm phổi nặng do vi rút tại cộng đồng và trong các cơ sở y tế; thực hiện giải trình tự gen phát hiện sớm các tác nhân gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi, nhất là các tác nhân lây truyền qua đường hô hấp.
2.2.5 Các hoạt động khác:
- Rà soát, góp ý sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chuyên môn trong giám sát, dự phòng, kiểm soát bệnh truyền nhiễm và kiểm dịch y tế; hướng dẫn giám sát và phòng chống các bệnh truyền nhiễm, các hướng dẫn về tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế; các hướng dẫn về xét nghiệm và an ninh, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo dịch tễ học thực địa và tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế về giám sát, dự phòng, kiểm soát bệnh truyền nhiễm; tăng cường tập huấn, hướng dẫn thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu bệnh truyền nhiễm trong giám sát, dự phòng, kiểm soát bệnh truyền nhiễm.
- Tổ chức triển khai Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới; triển khai các hoạt động giám sát, khai báo phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại cảng biển và thực hiện báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức triển khai phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe Nhân dân; nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về thực hành vệ sinh cá nhân, sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh trong công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Triển khai biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng, truyền thông về an toàn thực phẩm; tổ chức giám sát nguy cơ, điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm; tổ chức thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
3. Công tác hậu cần
- Rà soát đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, vật tư, thiết bị, nhân lực đáp ứng các yêu cầu trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Rà soát, kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm bảo đủ nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để hỗ trợ công tác giám sát, cảnh báo và đề xuất các biện pháp đáp ứng kịp thời, phù hợp với các tình huống xảy ra của dịch bệnh.
4. Công tác truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo về phòng, chống dịch bệnh; thực hiện truyền thông, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, internet,... và qua hệ thống truyền thông cơ sở với các hình thức phù hợp như: Thông điệp, infographic, video, audio...
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tập trung truyền thông phòng bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, chú trọng truyền thông tới các đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như qua loa phát thanh của thôn bản, cán bộ y tế của xã, phường, thị trấn trực tiếp đến nhà người dân hay tổ dân phố để tuyên truyền; tập trung truyền thông tại các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức triển khai các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo mùa thông qua các chiến dịch truyền thông, tọa đàm, đưa tin trên các mạng xã hội, báo chí. Triển khai Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe Nhân dân, tuyên truyền về sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và tổ chức các chiến dịch truyền thông, mít tinh hưởng ứng: Ngày thế giới phòng, chống sốt rét (25/4); Ngày ASEAN phòng, chống sốt xuất huyết (15/6); Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân (02/7); Ngày thế giới phòng, chống viêm gan (28/7); Ngày thế giới phòng chống Dại (28/9); Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10); Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh (27/12).
- Tham gia xây dựng Hệ thống quản lý thông tin dữ liệu bệnh truyền nhiễm trong chiến lược tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực y tế dự phòng theo định hướng sử dụng nền tảng dùng chung tích hợp, kết nối các hệ thống liên quan; củng cố hệ thống báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm, giám sát dựa vào sự kiện, hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế, hoạt động kho dữ liệu bệnh truyền nhiễm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí phục vụ công tác điều hành phát sinh trong năm 2025 của ngành y tế; từ nguồn lồng ghép trong kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, chính sách của ngành; từ nguồn huy động tài trợ và từ nguồn Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung (khi có đại dịch hoặc tình huống khẩn cấp về dịch bệnh, nguồn kinh phí của ngành năm 2025 không đảm bảo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chính quyền các cấp nâng cao vai trò, trách nhiệm trong phòng, chống dịch bệnh và chỉ đạo huy động các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp và các tổ chức chính trị xã hội chủ động tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; ban hành định mức chi cho hoạt động y tế dự phòng để triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Chuẩn bị các phương án ứng phó với các tình huống xảy ra của dịch bệnh; củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành giáo dục, ngành nông nghiệp và môi trường phối hợp chặt chẽ với ngành y tế tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động: (1) Vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; (2) Phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi; giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch ở động vật để xử lý triệt để ổ dịch và phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các đơn vị y tế dự phòng theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn; tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, giám sát dựa vào sự kiện và đáp ứng với bệnh truyền nhiễm; chủ động giám sát tại cảng biển, tại cộng đồng và trong các cơ sở y tế. Phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, dự phòng, kiểm soát bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế, tiêm chủng vắc xin, xét nghiệm và bảo đảm an toàn, an ninh sinh học tại phòng xét nghiệm; triển khai hoạt động của các đội đáp ứng nhanh và xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng với các tình huống của dịch bệnh; tổ chức tập huấn, diễn tập đáp ứng với các tình huống xảy ra của dịch bệnh. Phối hợp chặt chẽ với các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế lấy mẫu, giải trình tự gen phát hiện sớm các tác nhân gây bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động đáp ứng với các bệnh truyền nhiễm và thực hiện chế độ báo cáo bệnh truyền nhiễm, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế; báo cáo giám sát dựa vào sự kiện; quản lý thông tin tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai tiêm chủng thường xuyên cho các đối tượng thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng theo Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2025 tại Quyết định số 1987/QĐ-BYT ngày 11/7/2024 của Bộ Y tế. Thực hiện rà soát, quản lý đối tượng tiêm chủng, tổ chức tiêm bù, tiêm vét cho các trường hợp chưa được tiêm chủng đầy đủ trong tiêm chủng mở rộng. Chủ động rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhu cầu gửi Bộ Y tế xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc xin năm 2026.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tổ chức thực hiện phân tuyến, phân luồng khám, sàng lọc bệnh; đảm bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị; thực hiện nghiêm việc kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở khám, chữa bệnh, lưu ý đối với các trường hợp trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh lý nền, phụ nữ mang thai... Đảm bảo đủ thuốc, vật tư, thiết bị đáp ứng yêu cầu điều trị và phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, hồi sức cấp cứu, phòng chống lây nhiễm cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Chỉ đạo rà soát đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực… để đáp ứng yêu cầu phòng, chống bệnh truyền nhiễm và thực hiện dự trữ phòng, chống dịch theo quy định; chuẩn bị các phương án ứng phó với các tình huống của dịch bệnh theo phương châm “04 tại chỗ”.
- Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và các sở, ban, ngành liên quan, tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên địa bàn; chủ động truyền thông cung cấp thông tin về tình hình bệnh truyền nhiễm và tuyên truyền hướng dẫn người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm; vận động, khuyến khích người dân tham gia tiêm chủng vắc xin đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm của các đơn vị tại địa phương; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế và tiêm chủng vắc xin.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Sở Y tế, trong phạm vi dự toán ngân sách của ngành y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2025, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời. Khi có đại dịch hoặc tình huống khẩn cấp về dịch bệnh, nguồn kinh phí của ngành Y tế năm 2025 không đảm bảo; trên cơ sở dự toán của Sở Y tế, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cơ quan có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thực hiện, phù hợp khả năng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các công ty du lịch, các khách sạn tổ chức tập huấn và thực hiện công tác phòng chống dịch, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cán bộ, nhân viên nhất là nhân viên phục vụ ăn, uống; chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng các phương án, điều kiện về công tác phòng chống dịch để đáp ứng khi ghi nhận khách du lịch mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt dịch bệnh nguy hiểm, mới nổi...
- Chỉ đạo các công ty du lịch, các khách sạn thường xuyên liên hệ, phối hợp và thông tin với cơ quan y tế địa phương để cập nhập các thông tin về tình hình dịch bệnh, thông báo kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh dịch và hành trình của các đoàn khách đến từ vùng có dịch cho cơ quan y tế địa phương để Sở Y tế chỉ đạo phối hợp giám sát và tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch.
- Hướng dẫn tổ chức các lễ hội an toàn, lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, sẵn sàng phương án phòng, chống các bệnh truyền nhiễm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động khách du lịch áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của ngành Y tế.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường học triển khai các hoạt động vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở giáo dục, phối hợp với ngành y tế tuyên truyền, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người và cách nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh.
- Phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức tập huấn cho ban giám hiệu, cán bộ y tế trường học về công tác truyền thông giáo dục các kiến thức về các bệnh có khả năng gây dịch và thực hành các biện pháp vệ sinh khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các trường thuộc quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, học sinh của trường tham gia tiêm chủng vắc xin đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của ngành y tế.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2025; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong công tác phòng chống dịch Cúm gia cầm và Cúm A(H7N9), Cúm A(H5N1) ở người như: Công tác thông tin, báo cáo về tình hình dịch Cúm ở gia cầm và Cúm ở người.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử lý sớm các ổ dịch động vật nguy hiểm lây truyền sang người. Đặc biệt là quản lý súc vật nuôi (chó, mèo) để phòng chống bệnh dại.
- Tăng cường công tác phối hợp, kịp thời chia sẻ thông tin đầy đủ cho cơ quan y tế tình hình dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật có thể lây sang người xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương tổ chức việc tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, nơi tập trung buôn bán gia súc, gia cầm nhằm hạn chế tối đa sự lưu hành của các mầm bệnh nguy hiểm trong môi trường có thể lây sang người.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với ngành y tế đảm bảo an ninh, trật tự cho việc phòng chống các dịch bệnh mới nổi.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch bệnh gây hoang mang trong cộng đồng ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân và các trường hợp không tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Phối hợp với ngành y tế thực hiện việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh tại cảng biển; phối hợp quản lý việc xuất/nhập cảnh của hành khách từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với ngành y tế, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên, hội viên của tổ chức trực thuộc tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh.
9. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận
Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin bài về các nội dung tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng vắc xin theo hướng dẫn của ngành y tế để người dân hiểu và thực hiện.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phòng chống dịch bệnh; đưa tin bài tuyên truyền kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Bố trí kinh phí đảm bảo đầy đủ, kịp thời và đúng quy định cho hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn từ nguồn kinh phí của địa phương và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch của tuyến xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo việc triển khai công tác thanh kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/09/2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 13/3/2025
của UBND tỉnh)
Stt |
Năm 2024 |
So năm 2023 |
Đánh giá |
|
|
Chỉ tiêu |
Thực hiện năm 2024 |
||
1 |
Bệnh tay chân miệng: - Tỷ lệ mắc: < 101,2/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,02% |
Bệnh tay chân miệng: - Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 59,44 - Tỷ lệ chết/mắc: 0 |
Giảm |
Đạt |
2 |
COVID-19 Hạn chế tối đa số ca bệnh năng, tử vong |
COVID-19 Không ghi nhân các trường hợp nặng, tử vong |
Đạt |
Đạt |
3 |
Bệnh sốt xuất huyết: |
Bệnh sốt xuất huyết: |
|
|
- Khống chế tỷ lệ mắc ≤ 129/100.000 dân |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 156,7 |
Giảm |
Không Đạt |
|
- Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,09% |
- Tỷ lệ chết/mắc: 0% |
Giảm |
Đạt |
|
% Số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh ≥ 5% |
0 |
|
Không đạt |
|
% Số bệnh nhân nghi sốt xuất huyết được phân lập virút ≥ 3% |
12,4% |
|
Đạt |
|
4 |
Bệnh sởi: Không để dịch bệnh lớn xảy ra - Khống chế < 5/100.000 dân |
Không có dịch bệnh lớn xảy ra - Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 45,4 |
Tăng |
Không Đạt |
5 |
Cúm A (H5N1): - Khống chế ≤ 0,002/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,001/100.000 dân |
Cúm A (H5N1): Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
6 |
Cúm A (H7N9) Khống chế không để dịch xảy ra |
Cúm A (H7N9) Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
7 |
Ebola: Khống chế không để dịch xảy ra. Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng. |
Ebola: Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
8 |
Bệnh Dại: Khống chế không để xảy ra trường hợp tử vong |
Bệnh Dại: Ghi nhận 10 trường hợp tử vong |
Tăng 6 ca |
Không đạt |
9 |
Bệnh tả: Khống chế không để dịch xảy ra. |
Bệnh tả: Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
10 |
Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: |
Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: |
|
Đạt |
- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong chương trình TCMR đạt ≥ 95% ở quy mô xã, phường |
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong chương trình TCMR đạt 98,15% ở quy mô xã, phường |
- Tăng 19,83% |
||
- Tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 80% ở quy mô xã, phường |
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ 82,15% ở quy mô xã, phường |
- Tăng 3,29% |
||
- Không có dịch bệnh lớn xảy ra |
- Không có dịch bệnh lớn xảy ra |
- Tương đương |
||
- Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Tương đương |
||
11 |
Bệnh sốt rét: |
Bệnh sốt rét: |
|
|
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,25 |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,00074 |
Giảm |
Đạt |
|
- Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0,08%000 |
- Tỷ lệ chết/100.000 dân: 00 |
Giảm |
Đạt |
|
- Số lược người điều trị sốt rét: 500 |
- Số lược người điều trị sốt rét: 1 |
Giảm |
Không đạt |
|
- Lam máu: 40.000 |
- Lam máu: 44.249 |
Tăng |
Đạt |
|
- Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 49.000 |
- Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 66.622 |
Tăng |
Đạt |
|
- Tử vong: 01 |
- Tử vong: 0 |
Giảm |
Đạt |
|
12 |
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác: Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác: Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Không xảy ra dịch |
Đạt |
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024 VÀ CHỈ TIÊU NĂM 2025
(kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 13/3/2025
của UBND tỉnh)
Stt |
Tên bệnh |
Năm 2024 |
Chỉ tiêu năm 2025 |
|
|
|
Chỉ tiêu |
Thực hiện |
|
1 |
Tay chân miệng
|
- Tỷ lệ mắc: <101,2/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,05% |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 59,44 - Tỷ lệ chết/mắc: 0 |
- Tỷ lệ mắc: < 101,2/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,05% |
2 |
COVID-19 |
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bùng phát trong cộng đồng. |
- Số ca mắc: 05 ca - Số ca chết: 0 - Tỷ lệ chết/mắc: 0% |
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bùng phát trong cộng đồng. |
3 |
Sốt xuất huyết |
- Khống chế tỷ lệ mắc: - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,09% |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 156,7 - Tỷ lệ chết/mắc: 0,0 |
- Khống chế tỷ lệ mắc: - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,09% |
4 |
Sởi |
Không để dịch bệnh lớn xảy ra - Khống chế ≤ 5/100.000 dân |
Không có dịch bệnh lớn xảy ra - Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 45,4 |
Không để dịch bệnh lớn xảy ra - Khống chế < 5/100.000 dân |
5 |
Cúm A (H5N1) |
- Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 0,002/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,001/100.000 dân |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
- Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 0,002/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,001/100.000 dân |
6 |
Cúm A (H7N9) |
Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Khống chế không để dịch xảy ra. Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát. |
7 |
Ebola |
Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Khống chế không để dịch xảy ra. Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng. |
8 |
Dại |
Khống chế không để xảy ra trường hợp tử vong. |
Ghi nhận 10 trường hợp tử vong. |
Khống chế không để xảy ra trường hợp tử vong. |
9 |
Tả |
Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Khống chế không để dịch xảy ra. |
10 |
Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR)
|
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong Chương trình TCMR đạt ≥ 95% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 80% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Không có dịch bệnh lớn xảy ra. - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong chương trình TCMR đạt 98,15% ở quy mô xã, phường - Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ 82,15% ở quy mô xã, phường - Không có dịch bệnh lớn xảy ra - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình TCMR đạt ≥ 90% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 90% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Không có dịch bệnh lớn xảy ra. - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
11 |
Sốt rét
|
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,2 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0,08 - Số lượt người điều trị sốt rét: 500 - Lam máu: 40.000 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 49.000 - Tử vong: 01 |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,00074 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0 - Số lượt người điều trị sốt rét: 1 - Lam máu: 44.249 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 66.622 - Tử vong: 0 |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,2 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0,08 - Số lượt người điều trị sốt rét: 500 - Lam máu: 40.000 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 49.000 - Tử vong: 01 |
12 |
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
PHỤ LỤC 3
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN
NHIỄM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 13/3/2025
của UBND tỉnh)
Stt |
Nội dung thực hiện |
I |
PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT |
1 |
Xử lý ổ dịch sốt xuất huyết |
- |
Công phun hoá chất xử lý ổ dịch sốt xuất huyết |
- |
Giám sát dịch tễ, hỗ trợ kỹ thuật |
- |
Công người dẫn đường phun hoá chất xử lý ổ dịch sốt xuất huyết |
- |
Giám sát dịch tễ trước và sau phun |
2 |
Hoạt động xử lý dịch sốt xuất huyết diện rộng |
- |
Công phun hoá chất xử lý dịch sốt xuất huyết diện rộng |
- |
Giám sát dịch tễ, hỗ trợ kỹ thuật |
- |
Công người dẫn đường phun hoá chất xử lý dịch sốt xuất huyết diện rộng |
- |
Giám sát dịch tễ trước và sau phun |
3 |
Hoạt động phòng chống dịch sốt xuất huyết thường quy |
- |
Giám sát dich tễ học, giám sát bệnh, điều tra ổ bọ gậy nguồn (tuyến tỉnh) |
- |
Dẫn đường điều tra, giám sát |
- |
Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết (từ khâu lấy máy, vận chuyển đến bảo quản xét nghiệm) |
- |
Thử hiệu lực sinh học hóa chất diệt muỗi sốt xuất huyết |
- |
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho tuyến huyện, xã |
- |
Tuyến tỉnh tham gia hội nghị, tập huấn ngoài tỉnh |
4 |
Hoá chất, vật tư, trang thiết bị, bảo trì, vận hành |
- |
Hoá chất, vật tư sinh phẩm phục vụ xét nghiệm giám sát huyết thanh (ống đựng mẫu, thùng xốp vận chuyển…) |
- |
Hoá chất diệt côn trùng |
- |
Sửa chữa máy phun |
- |
Máy phun |
- |
Vòi phun |
- |
Bình ắc quy |
- |
Nhiên liệu vận hành máy phun |
- |
Nhiên liệu xe công tác |
5 |
Các hoạt động khác thực tế phát sinh công tác chống dịch: giám sát, phí đường bộ, rửa xe, gửi xe, … |
II |
PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG |
1 |
Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn |
- |
Tham gia các khóa đào tạo do tuyến trên tổ chức |
- |
Đào tạo, tập huấn triển khai các hoạt động trong phòng chống dịch bệnh cho tuyến dưới |
2 |
Điều tra, giám sát dịch tễ, ca nghi bệnh |
- |
Giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch |
- |
Nhiên liệu |
3 |
Hoạt động khác |
3.1 |
Hóa chất, vật tư y tế, sinh phẩm, phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh tay chân miệng |
- |
Chloramin B |
- |
Lọ đựng mẫu bệnh phẩm |
3.2 |
Nội dung khác |
- |
Găng tay y tế |
- |
Khẩu trang y tế |
- |
Cồn 70 độ |
- |
Thùng xốp vận chuyển |
- |
Vận chuyển mẫu, gửi mẫu |
- |
Nội dung phát sinh khác: Rửa xe, phí cầu đường, … |
III |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH SỐT RÉT |
1 |
Triển khai giám sát các hoạt động phòng, chống sốt rét tuyến tỉnh |
1.1 |
Hoạt động giám sát nâng cao năng lực điểm kính hiển vi tuyến tỉnh |
1.2 |
Hoạt động điều tra côn trùng, xét nghiệm để định loại véc tơ, thử nhạy cảm với hóa chất diệt muỗi đối với muỗi sốt rét |
- |
Công dẫn đường vào rừng điều tra, bắt muỗi sốt rét ban đêm |
- |
Công làm mồi bắt muỗi sốt rét ban đêm |
2 |
Hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị,… |
3 |
Hoạt động phun, tẩm màn bằng hóa chất phòng chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
3.1 |
Công phun hóa chất phòng chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
3.2 |
Công tẩm màn bằng hóa chất phòng chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
3.3 |
Giám sát chiến dịch phun, tẩm màn bằng hóa chất phòng, chống sốt rét tại huyện trọng điểm |
4 |
Nhiên liệu xe |
5 |
Thuốc, vật tư, hóa chất |
5.1 |
Thuốc điều trị sốt rét |
5.2 |
Vật tư, thiết bị |
- |
Lam kính Microscope Slides (hộp) |
- |
Kim chích máu blood lancets (hộp) |
- |
Bình phun hóa chất bằng
điện |
- |
Bình ắc quy khô (6V-7Ah) |
- |
Bộ sạc Bình ắc quy khô (6V-7Ah) |
5.3 |
Hóa chất |
- |
Hóa chất phun và tẩm mùng phòng chống sốt rét (Alpha-cypermethrin 10SC) |
- |
Hóa chất Giêm sa |
- |
Dầu soi Kính hiển vi |
6 |
Hoạt động theo thực tế phát sinh công tác chống dịch, giám sát, nhiên liệu xe, phí đường bộ, rửa xe, gửi xe, văn phòng phẩm,… |
IV |
PHÒNG CHỐNG BẸNH TRUYỀN NHIỄM KHÁC (Cúm A/H5N1, H7N9, Rubella, bạch hầu, Dại, COVID-19, bệnh mới nổi …) |
1 |
Hoạt động giám sát chống dịch |
- |
Giám sát, điều tra ca bệnh/nghi bệnh truyền nhiễm, xác minh dịch |
- |
Nhiên liệu |
2 |
Hóa chất, vắc xin dại, vật tư y tế, bơm kim tiêm sinh phẩm, phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh (trang phục chống dịch, thuốc chống dịch, cồn….) |
- |
Găng tay y tế |
- |
Khẩu trang N95 |
- |
Ủng cao su |
- |
Trang phục chống dịch |
- |
Găng tay cao su |
- |
Tấm chắn |
- |
Mặt nạ 3M |
- |
Cồn 700 |
- |
Xà phòng |
- |
Nước súc miệng |
- |
Thuốc Tamiflu 7,5mg |
- |
Vắc xin phòng chống dại |
- |
Bơm kim tiêm 3ml 23G |
3 |
Xét nghiệm giám sát, xác minh ca bệnh |
3.1 |
Vật tư, dụng cụ lấy mẫu |
3.2 |
Công người lấy mẫu bệnh phẩm, vật phẩm và mẫu máu |
4 |
Thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại các cửa khẩu |
5 |
Tham gia các khóa đào tạo của tuyến trên, tổ chức lớp tập huấn tuyến huyện, xã |
6 |
Hoạt động theo thực tế phát sinh công tác chống dịch, giám sát, nhiên liệu xe, phí đường bộ, rửa xe, gửi xe, văn phòng phẩm,… |
V |
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG PHÒNG CHỐNG DỊCH |
1 |
Áp phích |
2 |
Tranh gấp |
3 |
Pa nô |
4 |
Truyền thông trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
- |
Xây dựng Chuyên mục phát thanh |
- |
Phát sóng phát thanh |
- |
Xây dựng Chuyên mục truyền hình |
- |
Phát sóng truyền hình |
5 |
Băng rôn |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.