ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 954/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 04 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BƠI AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2030
Căn cứ Quyết định số 3246/KH-BVHTTDL ngày 14/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Để công tác triển khai Chương trình đạt hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và phong trào “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” trong tuổi trẻ toàn tỉnh, góp phần nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của việc tập luyện môn Bơi, các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, đồng thời vận động toàn dân (trong đó chú trọng đến đối tượng trẻ em) tích cực tập luyện môn Bơi để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật cho trẻ em và cộng đồng.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và toàn thể xã hội trong việc phát triển phong trào dạy bơi, học bơi và công tác phòng, chống đuối nước, góp phần từng bước giảm tai nạn đuối nước.
2. Yêu cầu
- Các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai, phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình và các hoạt động bơi cho mọi người tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc tổ chức triển khai Chương trình cần đảm bảo tính khoa học, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của trẻ em.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động cơ sở vật chất, các nguồn lực đầu tư để phát triển phong trào dạy bơi trong các đơn vị, trường học, khu dân cư.
1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát, giảm thiếu tình hình tai nạn đuối nước trẻ em nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
- 100% các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
- Phấn đấu 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- Đảm bảo 100% các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước có huấn luyện viên, hướng dẫn viên dạy bơi, nhân viên cứu hộ đuối nước được tập huấn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị chuyên môn, vệ sinh, an toàn theo quy định của pháp luật.
- 90% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030 so với năm 2020.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn xã hội về vai trò, tác dụng của tập luyện môn bơi để giúp trẻ em biết bơi, rèn luyện kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn đuối nước, nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, nghị lực và ý chí cho trẻ em.
- Tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi kết hợp tổ chức Khai mạc các hoạt động hè cho trẻ em vào dịp tháng 5 và ngày mồng 1 tháng 6 hằng năm nhằm tuyên truyền, vận động cộng đồng và trẻ em tích cực tập luyện các môn thể thao, đặc biệt là tập môn bơi và rèn luyện kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn.
- Phối hợp các cơ quan báo chí, truyền thông viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về các hoạt động dạy bơi, học bơi của cộng đồng và trẻ em; biếu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn bơi và đóng góp phát triển phong trào tập luyện môn bơi ở các đơn vị, địa phương.
- Triển khai tài liệu, video clip, tranh ảnh, tờ rơi hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; đồng thời đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, đoàn thể liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước về phương pháp dạy bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Tổ chức giải thi bơi, cứu đuối, hội thi kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên dạy bơi và nhân viên cứu hộ đuối nước.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng trẻ em tử vong do đuối nước và công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em trong toàn tỉnh.
- Phát động phong trào trẻ em học bơi và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở tổ chức dạy bơi, dạy kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em đảm bảo an toàn, hiệu quả; kiểm tra, đánh giá kết quả trẻ em học bơi theo quy định chung của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả về dạy bơi, dạy kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các đơn vị, xã, phường, thị trấn, trường học, khu dân cư.
- Tổ chức các giải, hội thi bơi, cứu đuối an toàn; hội thi tuyên truyền tìm hiểu kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh, trẻ em và cộng đồng nhằm khuyến khích, động viên phong trào tập luyện bơi, phòng, chống đuối nước.
4. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước
- Bố trí quỹ đất, huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ luyện tập bơi tại các khu dân cư, các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em được tập luyện.
- Trang bị hồ bơi di động cho các xã vùng xa còn nhiều khó khăn chưa có hồ bơi.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, đơn vị, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em.
- Chỉ đạo các bể bơi công lập có chế độ miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, học sinh phổ thông và dành ít nhất 30% thời gian hoạt động cho các trường học thực hiện chương trình dạy bơi cho học sinh.
5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai Chương trình
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức dịch vụ dạy bơi, vui chơi giải trí dưới nước thực hiện các quy định về đảm bảo có đủ nhân viên chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao và đảm bảo vệ sinh an toàn theo quy định.
- Khuyến khích việc đưa kết quả phong trào dạy bơi, học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em là một trong những tiêu chí thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị, trường học.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai Chương trình và thống kê số liệu về: các cơ sở dạy bơi, bể bơi, hồ bơi các điểm vui chơi, giải trí dưới nước; số lượng, chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên môn; số trẻ em học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng chống đuối nước, số trẻ em biết bơi; số giải, hội thi bơi dành cho trẻ em và cộng đồng; việc thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai Chương trình phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Hội nghị sơ kết tổ chức vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
Hàng năm căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương (các huyện, thị xã, thành phố) xây dựng dự toán, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; Các nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn thu hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và phổ biến tài liệu hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, trường học và các Sở, ban ngành liên quan về kỹ thuật bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp cứu đuối an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em; tham mưu trang bị hồ bơi di động cho các xã vùng xa còn nhiều khó khăn chưa có hồ bơi.
- Hướng dẫn các tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước; hướng dẫn quản lý các loại hình bể bơi đơn giản phù hợp với thực tiễn khi triển khai Chương trình ở các đơn vị, địa phương; phối hợp tổ chức dạy bơi, hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em; kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng theo quy định. Đồng thời, hướng dẫn các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, hoạt động vui chơi giải trí dưới nước tại các khách sạn, khu du lịch đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và an toàn theo quy định của pháp luật.
- Đưa các nội dung triển khai Chương trình thành tiêu chí thi đua của các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí để triển khai nhiệm vụ được giao đến năm 2030.
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương đẩy mạnh triển khai Chương trình, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; thanh tra, kiểm tra các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước thực hiện các quy định của pháp luật và xử lý kịp thời những vi phạm; tiến hành sơ kết vào cuối năm 2025, tổng kết vào cuối năm 2030, đánh giá, rút kinh nghiệm và tham mưu khen thưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Chương trình.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan, căn cứ nhu cầu phát sinh thực tế, khả năng cân đối ngân sách, các nguồn vốn huy động để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện môn bơi, tích cực viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về các hoạt động bơi, lặn; tuyên truyền, phổ biến tài liệu, video hướng dẫn tập luyện bơi và phương pháp phòng, chống đuối nước; tuyên truyền về Luật Thể dục thể thao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, Chương trình, Kế hoạch, các văn bản quản lý nhà nước về công tác TDTT quần chúng và bơi, lặn; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu môn bơi, góp phần phát triển phong trào TDTT ở các đơn vị, địa phương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức giảng dạy cho học sinh về các kỹ năng an toàn trong môi trường nước; phương pháp, kỹ thuật bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh; cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; hằng năm đưa môn bơi vào tổ chức tại các giải, hội thi dành cho học sinh.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em; nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em, các bậc phụ huynh, người chăm sóc trẻ, trẻ em.
Phối hợp với cơ quan, đơn vị, ngành liên quan đánh giá thực trạng trẻ em tử vong do đuối nước và công tác phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em trong toàn tỉnh; phối hợp tổ chức dạy bơi cho các học sinh tại các cơ sở đào tạo và trẻ em khuyết tật sinh hoạt ở các Câu lạc bộ thể thao của Trung tâm Giáo dục Trẻ khuyết tật, Trung tâm dạy nghề người khuyết tật,...; phối hợp tổ chức các giải, hội thi bơi cho trẻ em khuyết tật và cử cán bộ tham gia học tập các lớp chuyên môn nghiệp vụ.
6. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc trẻ em tập luyện môn bơi để phòng, chống đuối nước, nâng cao sức khoẻ, phát triển tầm vóc thể lực và rèn luyện kỹ năng tự vệ; phối hợp với các ngành liên quan vận động các gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình được tham gia tập luyện, thi đấu môn bơi tại trường học và các cơ sở dạy bơi ngoài trường học.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện (trước 15/4/2022), đồng thời quan tâm quy hoạch bố trí quỹ đất, huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ luyện tập bơi, lặn tại các khu dân cư, các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em được tập luyện; đồng thời chỉ đạo tổ chức hướng dẫn tập luyện bơi đảm bảo khoa học, hiệu quả. Cần chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của dạy và học bơi hiệu quả đến gia đình, trẻ em trên địa bàn.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tang 12B, tháp A, Trung tâm Hành chính tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, TP Thủ Dầu Một) trước ngày 10 tháng 10 hàng năm; tiến hành sơ kết vào cuối năm 2025, tổng kết vào cuối năm 2030, đánh giá và rút kinh nghiệm, khen thưởng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị, địa phương và cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm; bảo đảm thực hiện kịp thời, đạt hiệu quả Kế hoạch./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.