ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND |
Sơn La, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 102/TTr-SKHĐT ngày 18/3/2021. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về công tác thu hút đầu tư của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có nhiều tiềm năng, lợi thế, đem lại giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư, hiệu quả thu hút đầu tư góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, phù hợp với thực tiễn tại địa phương và có tính khả thi.
Giao rõ nhiệm vụ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương, rõ thời gian, lộ trình thực hiện, hoàn thành; trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện, triển khai hiệu quả kế hoạch; kịp thời đề xuất phương án giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng công nghiệp chế biến nông sản, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh, hàm lượng giá trị gia tăng cao, làm cơ sở thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Xây dựng Sơn La trở thành trung tâm chế biến nông sản của vùng Tây Bắc vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt khoảng 120.000 tỷ đồng (Bình quân 24.000 tỷ đồng/năm). Trong đó: thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách phấn đấu tăng gấp 3 lần so với giai đoạn 2016-2020; bình quân mỗi năm thu hút đầu tư từ 50-60 dự án đầu tư.
- Phấn đấu đến năm 2025, Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu được công nhận là Khu du lịch Quốc gia, trở thành một trong những khu du lịch hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; định hướng xây dựng quy hoạch du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch Quốc gia.
- Xây dựng và hình thành 8 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu trở thành trung tâm chế biến nông sản, trung tâm sữa, hoa quả, cây dược liệu, du lịch của vùng Tây Bắc; nghiên cứu lộ trình xây dựng Trung tâm quốc gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại huyện Mộc Châu.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, phấn đấu tỷ lệ lấp đầy đạt trên 60% tổng diện tích vào năm 2025. Phấn đấu tổng vốn đăng ký vào khu công nghiệp đạt khoảng 6.800 tỷ đồng cả giai đoạn, nộp thu ngân sách cả kỳ đạt trên 650 tỷ đồng.
- Triển khai phát triển 8 cụm công nghiệp có vị trí thuận lợi theo Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, thu hút các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản, hoạt động chế biến khoáng sản vừa và nhỏ vào cụm công nghiệp để việc xử lý chất thải do chế biến được tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Phấn đấu đến năm 2025 thu hút các nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy trên 70% diện tích.
- Hình thành các siêu thị tổng hợp từ hạng III trở lên tại mỗi trung tâm huyện. Thu hút đầu tư phát triển trung tâm thương mại tại các đô thị lớn của tỉnh như Thành phố Sơn La (Khu vực Chiềng Sinh), huyện Mộc Châu, huyện Mai Sơn, huyện Phù Yên. Nghiên cứu thu hút đầu tư các trung tâm Logistic tại các khu vực: 02 cửa khẩu Chiềng Khương và Lóng Sập; các Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp.
- Thu hút từ 1- 2 dự án đầu tư nước ngoài trong cả giai đoạn.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, đảng viên, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong địa bàn tỉnh nắm và thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tạo môi trường đầu tư minh bạch, công khai, tin cậy, đủ hấp dẫn để vận động thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư đến với tỉnh. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh, thúc đẩy tiến trình tái cấu trúc và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Thường xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục thu hút đầu tư hàng năm và giai đoạn 2021-2025. Giới thiệu quảng bá các danh mục đầu tư, hình ảnh, môi trường đầu tư tỉnh Sơn La trên phương tiện thông tin truyền thông.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm; quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm, vùng nguyên liệu; quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch xây dựng các đô thị mới, điểm dân cư nông thôn tập trung, cụm công nghiệp, điểm du lịch. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở thu hút đầu tư. Công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch. Công tác quy hoạch, kế hoạch phải đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, xác định rõ nhu cầu đầu tư, năng lực tài chính, quy mô, vị trí, địa điểm (vùng sản xuất, vùng sản phẩm, khu vực đô thị, khu vực nông thôn), tiến độ thực hiện dự án.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy mô tập trung; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hướng ra xuất khẩu tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh cao...
- Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản tập trung quy mô lớn; phát triển công nghiệp sạch và khai thác hợp lý nguồn năng lượng tái tạo, đảm bảo phát triển bền vững, đảm bảo môi trường, ổn định đời sống nhân dân; thu hút các Nhà đầu tư tham gia đầu tư năng lượng tái tạo (Phát triển điện gió, điện mặt trời, thủy điện).
- Thu hút phát triển du lịch chuyên nghiệp, hiện đại gắn với khai thác tiềm năng nông nghiệp, khí hậu, bản sắc văn hóa, con người,... theo hướng bền vững, tập trung thu hút nguồn lực đầu tư Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, phấn đấu đến năm 2025, được công nhận là Khu du lịch Quốc gia, trở thành một trong những khu du lịch hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Khai thác du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thành một trong hai khu vực du lịch trọng điểm của tỉnh, kết nối với khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, hướng đến xây dựng thành khu du lịch Quốc gia. Mỗi huyện, thành phố phát huy tiềm năng, lợi thế xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, chuyên nghiệp gắn với bản sắc văn hóa dân tộc và sản vật địa phương, xây dựng và hoàn thiện sản phẩm du lịch cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tập trung quy hoạch Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có lợi thế trên địa bàn tỉnh, ngoài các khu, cụm đã quy hoạch. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, phát triển công nghiệp tập trung trong Khu công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Vân Hồ (Tập trung cho công nghiệp chế biến, chế tạo và sản xuất vật liệu mới).
- Tập trung thu hút phát triển các khu đô thị, huy động tổng hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển đô thị, khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân đầu tư các dự án phát triển đô thị, đặc biệt đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội; Tập trung thu hút xã hội hoá đối với các trung tâm thương mại, hệ thống chợ tại các trung tâm huyện, thành phố nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ người tiêu dùng.
- Tập trung thu hút xã hội hóa các siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống chợ tại các trung tâm huyện, thành phố; Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Các trung tâm logictic tại 02 cửa khẩu Chiềng Khương, Lóng Sập và các khu, cụm công nghiệp.
- Thu hút đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các huyện, thành phố. Phát triển các dự án sản xuất phải gắn với hệ thống xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình thực tế tại địa phương.
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung, xây dựng một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư như quy chế khen thưởng trong thu hút đầu tư, cơ chế đặc thù phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, trong khai thác tiềm năng vùng lòng hồ thủy điện.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong đó trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, nâng cao vị trí xếp hạng của tỉnh Sơn La về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch
- Hoàn thành công tác lập và trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở để hoạch định toàn bộ hoạt động đầu tư trên địa bàn, đảm bảo bám sát đúng định hướng Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 (Hoàn thành chậm nhất 31/12/2021); các ngành, các địa phương rà soát đầy đủ nội dung định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quy hoạch tỉnh, xây dựng cụ thể hóa nội dung nhiệm vụ phát triển, định hướng thu hút đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng huyện, thành phố.
- Từng ngành rà soát các điều kiện về quy hoạch, đất đai, hạ tầng xác định rõ danh mục các dự án trọng điểm của từng ngành (Bao gồm các dự án trọng điểm thu hút đầu tư, dự án thu hút thực hiện theo hình thức PPP, dự án có sử dụng đất, dự án huy động vốn vay); Từng địa phương tổ chức rà soát xác định rõ định hướng khai thác tiềm năng phát triển, xác định các sản phẩm chủ lực của các huyện, xã và xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể đối với từng huyện làm cơ sở công khai, thực hiện thu hút ưu tiên đầu tư.
- Các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, kế hoạch hàng năm để tổ chức công khai, giới thiệu, thu hút đầu tư (Tiếp tục rà soát danh mục dự án thu hút đầu tư theo từng lĩnh vực, từng huyện để điều chỉnh bổ sung hàng năm đảm bảo phù hợp thực tiễn và nhu cầu hoạt động đầu tư).
- Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách thực hiện báo cáo đánh giá kết quả 1 năm/lần để kịp thời bổ sung cho phù hợp thực tế. Thực hiện công khai danh mục các dự án thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Ban hành giải pháp thực hiện nhiệm vụ tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng công nghệ cao, công nghiệp chế biến tỉnh, sâu làm cơ sở giới thiệu quỹ đất phục vụ hoạt động đầu tư thu hút Nhà đầu tư lớn, quy mô vào đầu tư.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách; hỗ trợ, ưu đãi thu hút đầu tư. Tiếp tục đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách cho phù hợp với cơ chế, chính sách của Trung ương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện thực tiễn của tỉnh Sơn La; nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, thu hút đầu tư (Đề xuất rõ đối tượng hỗ trợ, định mức gắn với khả năng cân đối nguồn lực địa phương) ưu tiên thu hút các công ty, tập đoàn lớn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu hiện đại, có thương hiệu lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến các nông sản có sản lượng lớn, mà tỷ lệ nguyên liệu đưa vào chế biến theo quy mô công nghiệp, chế biến sâu còn thấp như: chế biến cà phê, chè, sắn, chế biến rau, củ, quả (Xoài, nhãn, sơn tra, mận, chuối, ...).
- Rà soát, cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp phù hợp để thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, các cơ chế quản lý hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp vùng nông thôn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dự báo, xây dựng kế hoạch, xây dựng cơ chế chính sách, đề án đảm bảo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập hợp tác xã dịch vụ phục vụ nông nghiệp và các hợp tác xã phi nông nghiệp (Phát triển về du lịch, tiểu thủ công nghiệp) để đáp ứng nhu cầu cung ứng, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các cơ chế chính sách trên địa bàn, đánh giá tình hình thực hiện kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị các Bộ ngành Trung ương hướng dẫn đảm bảo các nội dung thực hiện phù hợp các quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn địa phương, nhất là các quy định liên quan đến đất đai, xử lý tài sản công khi triển khai thực hiện các dự án có sử dụng đất, khai thác quỹ đất phát triển đô thị, du lịch...
3. Giải pháp về hỗ trợ, xúc tiến đầu tư
- Thành lập các Tổ công tác để kịp thời, thống nhất chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, dự án trọng điểm, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, các điểm nghẽn nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của vùng, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trong giai đoạn.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu các tiềm năng và lợi thế của tỉnh, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư. Tổ chức các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư, thông tin trực tiếp tới các nhà đầu tư tiềm năng, gửi tài liệu tới các cơ quan đại diện Chính phủ, các văn phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế lớn; quảng bá tại các sự kiện lớn, các đoàn khách ngoại giao đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh, các đoàn công tác của tỉnh tham gia đoàn công tác của các Bộ, Ngành Trung ương dự các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn có sự tham gia của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp nước ngoài.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tích cực hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư trong thực hiện các dự án đầu tư. Rà soát theo dõi tiến độ thực hiện các dự án sau cấp chủ trương đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, kịp thời hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoàn thiện các thủ tục theo quy định cho các nhà đầu tư.
- Chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị tham mưu việc thực hiện hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thu hút đầu tư theo quy định của pháp luật. Chủ động cân đối, lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo thực hiện các cơ chế, chính sách nhất là về hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đầu tư nhằm đảm bảo các chính sách hỗ trợ được thực hiện trên thực tế.
- Tăng cường công tác đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện... Thực hiện tốt công tác bình chọn, đề nghị tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp có nhiều đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Duy trì quan hệ hợp tác với 17 Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức các đoàn công tác đi làm việc với các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam; đón tiếp các đoàn khách đến từ các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam lên thăm, làm việc tại tỉnh để trao đổi về tiềm năng và tìm kiếm các cơ hội hợp tác đầu tư.
- Ưu tiên các đối tác mà tỉnh đã có mối quan hệ, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng thế mạnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tham mưu cho tỉnh tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn lực khác từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Giải pháp đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Tổ chức thực hiện hoàn thiện Dự án đầu tư Hạ tầng Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn I bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán công trình theo quy định; triển khai Dự án Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn II. Rà soát, chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư mới vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: Công tác quy hoạch, hạ tầng, nguồn nhân lực, vùng nguyên liệu, đảm bảo về năng lượng, cải cách thủ tục hành chính... ưu tiên cao cho hệ thống hạ tầng Khu công nghiệp Mai Sơn, Khu công nghiệp Vân Hồ đảm bảo sẵn sàng các điều kiện về hạ tầng gồm đường, điện, nước, xử lý chất thải, thông tin, logistics... để tiếp nhận các dự án đầu tư (Trong đó, tập trung thu hút đầu tư hướng vào các tập đoàn, các doanh nghiệp có uy tín và tiềm lực tài chính, sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường...).
- Hoàn thành quy hoạch 08 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, thu hút các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, công nghiệp sử dụng nhiều lao động...
- Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện triển khai các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án phát triển kinh tế - xã hội để sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đúng quy định, quy trình của Nhà nước về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, có sự giám sát của chính quyền địa phương và người dân.
- Quan tâm tới việc tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở để thực hiện các dự án, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; việc xây dựng các khu, điểm tái định cư phải được triển khai hoàn thiện cơ sở hạ tầng trước khi tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Đảm bảo người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống, sản xuất. Rà soát quỹ đất trên địa bàn, chủ động trong việc quy hoạch xây dựng các khu, điểm tái định cư để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện. Chủ động giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc liên quan đến thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
6. Giải pháp tăng cường các hoạt động quản lý của Nhà nước
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đối với các dự án sau khi được chấp thuận đầu tư, các dự án đã hoàn thành sản xuất kinh doanh. Kiên quyết xử lý đối với các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, nợ thuế kéo dài, dự án không thực hiện đúng cam kết theo các nội dung đã được chấp thuận; rà soát, xử lý dứt điểm tình trạng dự án "treo" (Nếu có) trên địa bàn; xác định đúng đối tượng ưu đãi, miễn giảm thuế, ngăn chặn đầu tư để lợi dụng chính sách miễn giảm thuế; ngăn chặn hành vi chuyển giá, gian lận thuế, trốn thuế.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác thẩm định, xử lý các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh dự án, thu hồi, chấm dứt hoạt động, hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp... theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan, đảm bảo năng lực tài chính của nhà đầu tư trong thực hiện dự án.
- Rà soát bổ sung cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện trong thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư theo từng ngành, từng lĩnh vực.
- Thực hiện tốt công tác hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các quy định về giám sát đầu tư đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Định kỳ rà soát, đôn đốc các nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án, xử lý nghiêm đối với các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, đảm bảo an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường an ninh, chính trị ổn định giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các đối tượng xúi giục, kích động gây mất an ninh trật tự; xử lý nghiêm đối với các trường hợp xâm phạm tài sản, lợi ích hợp pháp của Nhà nước.
7. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư, kiến thức quản lý, kỹ năng xúc tiến đầu tư, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý các doanh nghiệp, hợp tác xã. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất thông qua các chương trình, khóa tập huấn về đầu tư, tổ chức học tập kinh nghiệm của một số địa phương đã và đang thực hiện tốt.
- Tiếp tục nâng cao vai trò hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong tư vấn, hỗ trợ và giúp đỡ doanh nghiệp. Trong đó kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh để nâng cao chất lượng phục vụ và đồng hành cùng doanh nghiệp. Xây dựng Trung tâm thành đơn vị đầu mối khâu nối với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Nhà đầu tư và chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tư vấn hỗ trợ giúp đỡ Doanh nghiệp và đề xuất tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn tỉnh.
8. Giải pháp về thủ tục hành chính
- Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thu hút, phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và bình đẳng, tích cực thực hiện các giải pháp cải thiện mạnh mẽ Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), triển khai hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và cấp sở, ngành (DDCI) tỉnh Sơn La...
- Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính Nhà nước và dịch vụ công; về quyền bình đẳng trong tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể kinh tế trong tỉnh.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
9. Giải pháp về chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ
- Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất theo hướng tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, nhà máy thông minh liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là công nghệ quản lý vào các lĩnh vực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cấp Trang thông tin điện tử của tỉnh đăng tải về xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, phát hành bản tin cung cấp thông tin về đầu tư, thương mại, du lịch phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư;
Với mục tiêu khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh công tác thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
- Chủ động triển khai, quán triệt tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Đề án được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua và Kế hoạch của UBND tỉnh đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện của địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực hiện có, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Chủ động thu hút đầu tư nhằm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp định hướng chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế của từng địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư.
- Nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, thu hút đầu tư, nhất là trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường tái định cư và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng; kiên quyết loại bỏ các nhà thầu kém năng lực, thiếu trách nhiệm trong hoạt động đầu tư.
- Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ; chú trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của cấp mình, ngành mình; hoàn thành báo cáo sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/4/2021 để tổng hợp chung.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, vào các ngày 20 của tháng cuối quý gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21/01/2021 và Kế hoạch của UBND tỉnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh trước các ngày 25 của tháng cuối quý.
(Có phụ lục phân công nhiệm vụ chi tiết cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện/ thành phố kèm theo)
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề mới, những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, làm rõ, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Tiến độ thực hiện |
Ghi chú |
|
|||||
1 |
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về định hướng thu hút doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 |
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn la |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Thường xuyên |
|
2 |
Quảng bá, công khai quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội, Quy hoạch ngành, Quy hoạch Xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất... |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Thường xuyên |
|
3 |
Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, sản phẩm chất lượng cao; chủ động đề xuất những khó khăn vướng mắc với các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền |
Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
1 |
Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành, huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
2 |
Rà soát nội dung định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quy hoạch tỉnh, xây dựng cụ thể hóa nội dung nhiệm vụ phát triển, định hướng thu hút đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng huyện, thành phố. |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Năm 2021 |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
3 |
Rà soát các điều kiện về quy hoạch, đất đai, điều kiện hạ tầng xác định rõ dự án trọng điểm của từng ngành |
Các Sở, ban ngành |
Các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
4 |
Phát triển vùng nguyên liệu nông sản theo hướng tập trung, phù hợp với phương án sử dụng đất gắn với các cơ sở chế biến nông sản, ưu tiên hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, giảm giá thành sản phẩm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
5 |
Rà soát phương án quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh gắn với phương án phát triển các khu công nghiệp (Mai Sơn, Vân Hồ), cụm công nghiệp và quy hoạch các cụm công nghiệp tại các huyện còn lại chưa có cụm, khu công nghiệp; |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Năm 2021 |
|
6 |
Rà soát phương án quy hoạch, phát triển các khu công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Ban quản lý KCN; |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Năm 2021 |
|
7 |
Xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, kế hoạch hàng năm phục vụ hoạt động công khai, giới thiệu, thu hút đầu tư |
Các huyện, thành phố |
Các Sở, ban ngành |
Hàng năm |
|
8 |
Tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo đánh giá kết quả triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách thu hút đầu tư |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Hàng năm |
|
9 |
Đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ tích tụ, tập trung đất đai phục vụ hoạt động đầu tư thu hút Nhà đầu tư lớn, quy mô vào đầu tư. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
10 |
Rà soát lập hoặc điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu đô thị mới, khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh |
Sở Xây dựng |
BQL các khu công nghiệp tỉnh; Sở Công thương, BQL Khu DLQG Mộc Châu, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
11 |
Rà soát lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hàng năm, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 tỉnh Sơn La; Rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở ban ngành các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
1 |
Hoàn thiện Đề án cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành, huyện Mộc Châu, Vân Hồ |
Năm 2021- 2022 |
|
2 |
Nghiên cứu đề xuất cơ chế để phát triển các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm tập trung thu hút của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành |
Năm 2021- 2022 |
|
3 |
Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của Trung ương trên địa bàn tỉnh Sơn La; Đề xuất, xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách của tỉnh cho phù hợp với cơ chế, chính sách của Trung ương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện thực tiễn của tỉnh Sơn La |
Các sở, ban, ngành |
UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
4 |
Cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp phù hợp thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, các cơ chế quản lý hoạt động khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Sở Công thương; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
Các sở ban ngành các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
5 |
Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các cơ chế chính sách trên địa bàn, đánh giá tình hình thực hiện kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương |
Các sở, ban, ngành |
UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
6 |
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
7 |
Đề xuất cơ chế về phát triển thương mại, dịch vụ gắn với khai thác tiềm năng vùng lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh |
Sở Công thương |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
|
|
|
|
||
1 |
Thành lập các Tổ công tác để kịp thời, thống nhất chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, dự án trọng điểm |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
2 |
Tổ chức các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ quan đại diện Chính phủ, Đại sứ quán, các cơ quan, tổ chức, các văn phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế lớn, doanh nghiệp và nhà đầu tư, |
Các sở, ban, ngành |
Các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
3 |
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư |
Các sở, ban, ngành; Hiệp hội doanh nghiệp |
Các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
4 |
Tăng cường công tác đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
5 |
Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn lực khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
6 |
Nâng cấp Trang thông tin điện tử của tỉnh đăng tải về xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, phát hành bản tin cung cấp thông tin về đầu tư, thương mại, du lịch phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư; |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
7 |
Rà soát, cập nhật, bổ sung các danh mục thu hút đầu tư hàng năm và giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
8 |
Phối hợp với Bộ GTVT triển khai một số dự án lớn: Đường Cao tốc Sơn La- Hòa Bình, Cảng hàng không Nà Sản, Tuyến đường tránh Quốc lộ 6 thành phố Sơn La... |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
9 |
Tổng hợp, cân đối các nguồn lực trong và ngoài ngân sách để xây dựng các cơ chính sách, các quy hoạch... đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đề ra |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, các sở, ban ngành |
Hàng năm |
|
10 |
Tập trung tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2021 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
Tháng 5/2021 |
|
|
|
|
|||
1 |
Tổ chức thực hiện hoàn thiện dự án đầu tư Hạ tầng Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn I, triển khai dự án Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn II |
Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện Mai Sơn |
Năm 2022 |
|
2 |
Tổ chức thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Sở Công thương; Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành |
Thường xuyên |
|
3 |
Hoàn thành quy hoạch 8 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
4 |
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện triển khai các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
5 |
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
|
|
|
|
||
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đối với các dự án |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
|
2 |
Nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác thẩm định, xử lý các hồ sơ đề xuất theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan, đảm bảo năng lực tài chính của nhà đầu tư trong thực hiện dự án. |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
|
3 |
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện trong thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Năm 2021 |
|
4 |
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
|
|
|
|
||
1 |
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư, kiến thức quản lý, kỹ năng xúc tiến đầu tư, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
2 |
Tổ chức học tập kinh nghiệm của một số địa phương đã và đang thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
|
|
|
|
||
1 |
Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
|
2 |
Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và bình đẳng, tích cực thực hiện các giải pháp cải thiện mạnh mẽ Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), triển khai hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và cấp sở, ngành (DDCI) tỉnh Sơn La... |
Các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.