ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 930/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 15 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ TÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm tại tỉnh
1.1. COVID-19:
Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 428 trường hợp mắc COVID-19, cụ thể như sau: La Gi (81), Hàm Tân (67), Ham Thuân Bắc (62), Tanh Linh (57), Phan Thiết (40), Bắc Bình (32), Ham Thuân Nam (30), Đức Linh (25), Tuy Phong (22) và Phú Quý (12). Các trường hợp mắc đều được điều trị khỏi, không có trường hợp tử vong.
Trong năm 2023, dịch COVID-19 tiếp tục được khống chế, kiểm soát hiệu quả trên địa bàn tỉnh, số mắc giảm 65,4 lần so với năm 2022.
1.2. Bệnh sốt xuất huyết:
Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 4.381 trường hợp mắc, 146 trường hợp nặng, 01 trường hợp tử vong tại Đức Linh (4.381/1/146); so với cùng kỳ năm 2022 (11.952/6/364), số ca mắc giảm 63,3%, số tử vong giảm 05 trường hợp.
Số trường hợp mắc tại các huyện, thị xã, thành phố: Hàm Thuận Nam (950), Đức Linh (867), Hàm Thuận Bắc (768), Tánh Linh (561), Phan Thiết (372), La Gi (335), Bắc Bình (328), Hàm Tân (103), Tuy Phong (74) và Phú Quý (23).
Trong năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 354 ổ dịch sốt xuất huyết, tập trung nhiều tại Tánh Linh (80), Đức Linh (77), Hàm Thuận Bắc (58); so với cùng kỳ năm 2022 (575), số ổ dịch giảm 38,4%.
1.3. Bệnh Tay Chân Miệng:
Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 2.552 trường hợp mắc, 03 trường hợp tử vong tại thị xã La Gi. So với cùng kỳ năm 2022 (838/1), số mắc tăng hơn 03 lần, số tử vong tăng 02 trường hợp. Số mắc tại các huyện, thị xã, thành phố: Hàm Thuận Nam (468), La Gi (411), Hàm Thuận Bắc (341), Phan Thiết (314), Bắc Bình (266), Đức Linh (250), Tánh Linh (206), Hàm Tân (171), Tuy Phong (100) và Phú Quý (25).
1.4. Sởi - Rubella: Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 17 trường hợp sốt phát ban nghi Sởi, tăng 10 trường hợp so với năm 2022 (17/7).
1.5. Bệnh Viêm não vi rút, Viêm não Nhật Bản B:
- Viêm não vi rút: Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 03 trường hợp mắc (tăng 03 trường hợp so năm 2022).
- Viêm não Nhật Bản B: Năm 2023, toàn tỉnh không ghi nhận trường hợp mắc.
1.6. Bệnh sốt rét: Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 07 trường hợp mắc, tăng 05 trường hợp so cùng kỳ năm 2022 (07/02). Trong đó, 05 trường hợp mắc ký sinh trùng sốt rét ngoại lai1, 02 trường hợp mắc sốt rét nội địa tại huyện Bắc Bình. Không có trường hợp sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong do bệnh sốt rét.
1.7. Bệnh Dại: Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 04 trường hợp mắc và tử vong do bệnh Dại, tăng 01 trường hợp so với năm 2022.
1.8. Bệnh Thủy đậu: Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 266 trường hợp mắc, tăng 210 trường hợp so với năm 2022 (266/56).
1.9. Bệnh Quai bị: Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 27 trường hợp mắc, tăng 09 trường hợp so năm 2022 (27/18).
Các bệnh truyền nhiễm khác không thay đổi, cơ bản được kiểm soát. Năm 2023, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A như: Tả, Bại liệt, Cúm A(H5N1), Cúm A(H7N9),... và các bệnh truyền nhiễm khác như: Bạch hầu, Đậu mùa khỉ, Ho gà,… cũng không ghi nhận trường hợp mắc.
2. Đánh giá chung về tình hình dịch bệnh
- Năm 2023, tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh còn diễn biến phức tạp, gia tăng ca mắc và cùng với đó nguy cơ xuất hiện các loại dịch bệnh mới luôn tiềm ẩn.
- Dịch COVID-19 đã được kiểm soát hiệu quả trên địa bàn tỉnh, số ca mắc giảm mạnh, không ghi nhận trường hợp tử vong. Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn diễn biến khó lường và luôn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại.
- Bệnh sốt xuất huyết chịu ảnh hưởng của đỉnh dịch năm 2022, ca mắc đã được khống chế giảm nhiều (giảm 63,3%) so với năm 2022, tỷ lệ chết/mắc thấp. Tuy nhiên số ca bệnh vẫn đang ở mức cao so với ngưỡng bệnh lưu hành tại địa phương. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, do biến đổi khí hậu trên toàn cầu nhiệt độ tăng lên dẫn đến đời sống của muỗi kéo dài, làm khả năng truyền bệnh của muỗi tăng lên.
- Bệnh Tay Chân Miệng tăng trên toàn quốc, tại tỉnh cũng ghi nhận số ca mắc tăng cao và tử vong tăng. Kết quả giám sát huyết thanh cho thấy chủng Enterovirus 71 (EV71) chiếm đa số, đây là chủng vi rút lây lan nhanh và khả năng chuyển độ nặng cũng rất nhanh. Điều này làm tăng trường hợp nặng, tăng tử vong và có sự thay đổi về diễn biến dịch trong năm.
- Bệnh sốt rét với sự xuất hiện của chủng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium Malaria trên địa bàn tỉnh. Việc xác định ký sinh trùng sốt rét này rất khó khăn, test chẩn đoán nhanh không phát hiện được, đối với kỹ thuật xét nghiệm nhuộm Giemsa soi trên kính hiển vi thì kỹ thuật viên xét nghiệm chưa có kinh nghiệm để nhận biết, do đó dễ bỏ sót thể ký sinh trùng sốt rét này làm lây lan trong cộng đồng.
- Trong năm 2023, cũng ghi nhận sự gia tăng của các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác như: Đau mắt đỏ, Cúm… các bệnh truyền nhiễm khác ghi nhận ca mắc rải rác, không có ổ dịch tập trung.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH ĐÃ TRIỂN KHAI
1. Công tác tổ chức quản lý, chỉ đạo
Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương triển khai công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm và phòng, chống dịch COVID-19. Đồng thời chỉ đạo ngành Y tế và các ngành liên quan tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng chống dịch và các bệnh hay gặp trong mùa lễ hội, xuân hè, thu đông (bệnh Cúm, các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa,...), tăng cường công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết, sốt rét, Tay Chân Miệng; rà soát đánh giá, xác định đối tượng, độ tuổi, vùng nguy cơ cao bùng phát dịch bệnh để kịp thời khống chế không để dịch bệnh lan rộng.
Thường xuyên chỉ đạo các địa phương thực hiện phương châm “04 tại chỗ”; tiếp tục đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực để sẵn sàng phục vụ công tác phòng, chống dịch.
2. Công tác kiểm tra, giám sát, thông tin, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan tiến hành kiểm tra các tuyến về công tác phòng, chống dịch bệnh, công tác tiêm chủng mở rộng, định kỳ hàng tuần, hàng tháng và đột xuất khi có dịch xảy ra tại các địa phương.
Ngoài ra, tham gia và chỉ đạo ngành Y tế cùng giao ban hàng tuần với Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng, các Viện đầu ngành của Bộ Y tế về công tác phòng, chống dịch, công tác tiêm chủng mở rộng và tiếp tục duy trì công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19.
Hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm các tuyến trên địa bàn tỉnh hoạt động đảm bảo thông tin kịp thời và báo cáo theo đúng quy định.
3. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện về phòng, chống dịch COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác; cấp phát băng rôn, tờ rơi,… cho tuyến dưới nhằm triển khai thực hiện các đợt truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân, đặc biệt là dịch COVID-19.
Chủ động cung cấp và cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh, các khuyến cáo người dân thực hiện các yêu cầu phòng, chống dịch; tăng cường truyền thông phòng bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khỏe. Tổ chức triển khai các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa và truyền thông hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh, nâng cao ý thức của người dân và cộng đồng trong phòng, chống dịch.
4. Kết quả thực hiện chỉ tiêu (Phụ lục 1).
III. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI
- Công tác phòng chống dịch COVID-19: Tuy đã được kiểm soát khống chế hiệu quả, đời sống kinh tế của người dân đã trở lại bình thường. Mặc dù đã được Bộ Y tế chuyển sang bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B, nhưng đây là bệnh truyền nhiễm mới nổi, liên tục xuất hiện các biến chủng mới, mức độ lây lan nhanh, khó kiểm soát; một số người dân còn chủ quan, lơ là, chưa chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh.
- Công tác phòng, chống sốt xuất huyết: Hóa chất vật tư thiếu, khó khăn trong mua sắm đấu thầu, phương tiện không đầy đủ,...; nhận thức của một bộ phận người dân còn chưa cao, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng; việc khống chế sự gia tăng số mắc sốt xuất huyết gặp nhiều khó khăn do thói quen trữ nước sinh hoạt của người dân, quá trình đô thị hóa mạnh tại các địa phương không theo quy hoạch, các dòng chảy bị nghẽn, lấp hình thành rất nhiều ổ nước đọng tạo môi trường thuận lợi cho muỗi phát triển và truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Công tác phòng chống bệnh sốt rét: Xuất hiện ký sinh trùng sốt rét mới trên địa bàn, triển khai chiến dịch phun và tẩm mùng bằng hóa chất diệt muỗi ở những vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa chưa kịp thời, không mua được hóa chất, thiếu thuốc điều trị... đời sống người dân ở những xã miền núi, xã đồng bào dân tộc ít người còn khó khăn, chủ yếu làm rẫy, khai thác lâm sản, các công trình thủy lợi, thủy điện, đường cao tốc,... một bộ phận dân cư di biến động khó kiểm soát làm tăng nguy cơ mắc bệnh sốt rét.
- Bệnh Tay Chân Miệng rất dễ lây lan trong cộng đồng và nguy cơ dịch rất cao nhưng việc kiểm soát gặp nhiều khó khăn, không có thuốc điều trị đặc hiệu, các biện pháp dự phòng hiệu quả còn hạn chế, thói quen hành vi không hợp vệ sinh và ý thức về phòng, chống dịch bệnh của một bộ phận người dân chưa cao.
- Bệnh Cúm gia cầm lây sang người như Cúm A(H5N1, H7N9) luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát do vẫn ghi nhận dịch cúm trên gia cầm tại địa phương, bên cạnh đó với tập quán chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, vệ sinh thấp kém, không tiêm chủng phòng bệnh cho gia cầm, cùng với các hạn chế về quản lý mua bán, giết mổ, sử dụng gia cầm ốm, chết.
- Bệnh Dại: Việc khống chế bệnh Dại còn gặp nhiều khó khăn vì bệnh Dại trên đàn chó chưa được kiểm soát tốt ở các vùng nông thôn do chó không được tiêm phòng Dại hoặc được tiêm phòng Dại nhưng tỷ lệ không cao, số lượng chó nuôi trong dân không kiểm soát được, đa số chó thả rông không được rọ mõm. Mặc khác nhận thức của người dân về nguy cơ của bệnh Dại còn hạn chế, còn ghi nhận nhiều trường hợp tử vong vì bệnh Dại do người dân không chủ động, tự giác đi tiêm phòng vắc xin Dại, một số trường hợp không có đủ kinh phí tiêm phòng hoặc vẫn sử dụng thuốc nam để điều trị khi bị chó, mèo nghi Dại cắn.
- Do tác động biến đổi khí hậu và sự khác biệt về vùng, miền, thời tiết và chu kỳ phát triển của bệnh là những yếu tố thuận lợi cho muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết và sốt rét, nên có thể bùng phát dịch bất cứ lúc nào.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số, giao lưu đi lại của người dân ngày càng gia tăng sau dịch COVID-19, đặc biệt hậu quả của thiên tai, lụt bão có thể làm phát sinh, phát triển các loại dịch bệnh.
- Một số địa phương các cấp chính quyền chưa thật sự chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống dịch bệnh; việc phối hợp giữa ngành Y tế và các ban ngành đoàn thể của địa phương thiếu chặt chẽ; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch chưa được đầu tư đúng mức.
- Khó khăn trong đấu thầu, mua sắm hóa chất, vật tư... làm ảnh hưởng rất lớn đến đến việc triển khai các hoạt động phòng, chống dịch.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 2024
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với năm 2023; đảm bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững các dịch bệnh truyền nhiễm, hạn chế tối đa nguy cơ bùng phát và chủ động, chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai để bảo vệ sức khỏe Nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào địa phương.
- Tiếp tục duy trì hoạt động phòng, chống dịch COVID-19, thuc hiện giám sát phát hiện sớm, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa lây lan trong cộng đồng. Thực hiện giám sát trọng điểm lồng ghép hội chứng Cúm và COVID-19 khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng. Đối với công tác điều trị bệnh nhân COVID-19, điều trị tại chỗ, chỉ chuyển viện khi bệnh nhân trở nặng, quá khả năng chuyên môn, quá trình chuyển phải thực hiện nghiêm theo quy định chống lây lan ra cộng đồng.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
- Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, nguồn lực, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến.
- Tăng cường năng lực, đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho hệ thống y tế dự phòng các cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ.
II. CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN
1. Duy trì thành quả thanh toán bệnh Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 01 tuổi đạt ≥ 95% quy mô cấp xã.
3. 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời. Đặc biệt đối với dịch bệnh mới nổi.
4. 100% cán bộ làm công tác phòng, chống dịch được đào tạo, đào tạo lại, tập huấn về các bệnh mới nổi và tái nổi.
5. 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo các bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
6. 100% nhân viên y tế làm việc tại các khoa khám bệnh, khoa nội, truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn; hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.
7. Khống chế tối đa trường hợp tử vong do bệnh truyền nhiễm phổ biến.
8. Chỉ tiêu cụ thể: (Phụ lục 2).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức quản lý, chỉ đạo
- Tổ chức triển khai sớm, kịp thời, hiệu quả kế hoạch, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; chỉ đạo thường xuyên, kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên cơ sở theo dõi chặt chẽ, bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh trong tỉnh và các tỉnh lân cận, với quan điểm phòng bệnh từ xa, từ sớm, ngay từ cơ sở; triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong mùa lễ hội đầu năm và tại các sự kiện chính trị, văn hóa xã hội; phòng, chống dịch trong và sau thiên tai, bão lụt và các chương trình cộng đồng chung tay phòng, chống dịch.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững dịch COVID-19 giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 phù hợp theo đối tượng, đúng lịch tiêm chủng; lồng ghép tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 vào chương trình tiêm chủng thường xuyên.
- Rà soát, sửa đổi, cập nhật hướng dẫn giám sát và phòng, chống COVID-19 phù hợp tình hình dịch. Khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn); đeo khẩu trang tại nơi đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng; tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
- Củng cố hoạt động đội phòng chống dịch các tuyến và các phòng xét nghiệm; nâng cao năng lực chẩn đoán, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, cấp bổ sung kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống dịch một cách cao nhất.
- Tăng cường phối hợp giữa ngành Y tế với các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong việc vận động Nhân dân, tổ chức thực hiện các hoạt động của cộng đồng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, tổng vệ sinh môi trường, khơi thông cống rãnh, diệt ổ lăng quăng, thu gom dụng cụ phế thải, đăng ký tiêm ngừa cho đàn gia cầm, phòng, chống dịch cúm, ăn uống hợp vệ sinh...
2. Công tác chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác kiểm soát bệnh truyền nhiễm
- Tăng cường công tác giám sát bệnh chủ động tại cộng đồng, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, kịp thời thu dung, truy vết, xét nghiệm, cách ly, điều trị, cấp cứu bệnh nhân, xử lý ổ dịch triệt để hạn chế lây lan, không để dịch bệnh lan rộng, bùng phát. Chú trọng vào nhóm các dịch bệnh nguy hiểm (COVID-19, Đậu mùa khỉ, Ebola, Mers-CoV, Cúm A (H5N1), Cúm A (H7N9)...).
- Nâng cao chất lượng của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tất cả các tuyến; thực hiện lồng ghép giám sát một số bệnh truyền nhiễm như COVID-19, Cúm, sốt xuất huyết, Tay Chân Miệng, Viêm não Nhật Bản B..., nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về dịch tễ học và các yếu tố liên quan làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ động.
- Tăng cường và mở rộng triển khai giám sát dựa vào sự kiện (EBS) lồng ghép với hệ thống giám sát thường xuyên (giám sát dựa vào chỉ số).
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm, thực hiện báo cáo theo phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm tại các tuyến. Phối hợp với hệ điều trị giám sát, báo cáo từng trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám, chữa bệnh.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y trong việc chủ động giám sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các hoạt động phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Thiết lập và vận hành Đội đáp ứng nhanh tại các tuyến có đủ năng lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện xử lý ổ dịch, hỗ trợ tuyến trước khi có dịch bệnh xảy ra.
- Chuẩn bị sẵn sàng phương án, kế hoạch phối hợp, ứng phó theo tình huống nếu xảy ra dịch bệnh lớn hoặc xảy ra đại dịch.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch (cán bộ giám sát, xét nghiệm, cấp cứu điều trị bệnh nhân, xử lý dịch, truyền thông).
- Chủ động dự báo các bệnh dịch nguy hiểm xảy ra tại địa phương để có biện pháp phòng, chống kịp thời. Tổ chức trực chống dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch. Khi có dịch xảy ra xử lý theo hướng dẫn thường quy của từng loại dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác chủ động đáp ứng bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.2. Công tác tiêm chủng và an toàn sinh học
- Thực hiện tốt Chương trình tiêm chủng mở rộng, không để thiếu vắc xin, đứt gãy nguồn cung cấp vắc xin, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống, bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng đạt ít nhất ≥95% quy mô xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường chất lượng công tác quản lý thông tin tiêm chủng; theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin, phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin về các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo đúng quy định của hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin của Việt Nam (NRA).
- Thường xuyên cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng và thực hiện nghiêm túc các văn bản, hướng dẫn của Bộ Y tế về đảm bảo an toàn tiêm chủng, tăng cường kiểm tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.
- Triển khai các hoạt động về an toàn sinh học và xét nghiệm theo kế hoạch nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc Y tế dự phòng năm 2024. Đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
2.3. Giải pháp về giảm tử vong
- Sớm đưa vào hoạt động các công trình y tế đã và đang được đầu tư mới với trang thiết bị hiện đại, nhiều kỹ thuật mới, đội ngũ y bác sỹ được đào tạo có trình độ chuyên môn cao nhằm điều trị tốt cho người bệnh.
- Thực hiện nghiêm việc sàng lọc, phân loại, phân luồng trong công tác khám chữa bệnh, người đi lại giữa các khoa, phòng để phòng, chống lây nhiễm trong các cơ sở y tế; chú trọng đảm bảo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện, nhất là tại các khoa điều trị bệnh nhân nặng; đảm bảo công tác quản lý chất thải, vệ sinh môi trường.
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly; phòng ngừa lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám chữa bệnh nhằm giảm đến mức tối đa số mắc và tử vong.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm; phác đồ điều trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc.
- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ tuyến dưới. Tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân, phòng lây nhiễm.
- Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân. Lập đường dây nóng hỗ trợ tuyến dưới. Xây dựng quy trình hội chẩn tuyến trên. Đảm bảo an toàn chuyển viện.
3. Công tác truyền thông, giáo dục, sức khỏe
- Chủ động thông tin về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh tuyên truyền qua hệ thống truyền thông cơ sở và các kênh truyền thông phù hợp như: Các thông điệp, infographic, video, audio... trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, internet...
- Tăng cường truyền thông phòng bệnh để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (khẩu trang- khử khuẩn) tại các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của tỉnh; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe Nhân dân và các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh như: Ngày thế giới phòng, chống sốt rét (ngày 25/4); Ngày ASEAN phòng, chống sốt xuất huyết (ngày 15/6); Ngày thế giới phòng, chống Viêm gan (ngày 28/7); Ngày thế giới phòng, chống Dại (ngày 28/9); Ngày thế giới phòng, chống dịch (ngày 27/12),…
- Đẩy mạnh công tác truyền thông đến cộng đồng về phòng, chống bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng phòng bệnh, đặc biệt đến các nhóm đối tượng nguy cơ (trường học, khu công nghiệp, nhà trọ,...). Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về bệnh Dại để tất cả người dân tuân thủ việc tiêm phòng sau phơi nhiễm.
- Xay dung mô hình truyền thông số trong chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin về dịch bệnh và hoạt động giám sát đáp ứng giữa các tuyến. Các thông điệp truyền thông, nhất là thông điệp 2K cho người bệnh, người chăm sóc, gia đình người bệnh về phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh, chú trọng đến các bệnh đường hô hấp cấp và một số kiến thức cơ bản về phòng bệnh.
4. Công tác phối hợp liên ngành
- Tăng cường phối hợp giữa ngành Y tế với các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; thực hiện đồng bộ các giải pháp về đảm bảo an sinh xã hội, an ninh, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.
- Tăng cường phối hợp giữa ngành Y tế với các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; đẩy mạnh phối hợp giữa Sở Y tế và các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động: (1) Vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh (2) Phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch ở động vật để xử lý triệt để ổ dịch và phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người.
- Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên... phối hợp cùng ngành Y tế tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Phụ lục 3).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí phục vụ công tác điều hành phát sinh trong năm 2024 của ngành Y tế; từ nguồn lồng ghép trong kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, chính sách của ngành; từ nguồn huy động tài trợ và từ nguồn UBND tỉnh cấp bổ sung (khi có đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh, khi nguồn kinh phí của ngành năm 2024 không đảm bảo).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C và đề nghị Bộ Y tế công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định; đề xuất kinh phí, nguồn lực triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế dự phòng trên địa bàn tăng cường triển khai giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, giám sát dựa vào sự kiện và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; chủ động theo dõi, giám sát tại cảng biển, tại cộng đồng và trong các cơ sở y tế, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh, kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, không để lây lan rộng, bùng phát kéo dài tại cộng đồng; tiếp tục tổ chức tiêm chủng đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện tốt công tác thu dung bệnh nhân, điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các trường hợp chuyển nặng, tử vong và kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở y tế và đảm bảo thuốc, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các tổ chức, đoàn thể xã hội kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục chú trọng dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới nổi khác.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường việc thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ y tế; báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư 28/2019/TT-BYT ngày 28/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế; quản lý thông tin tiêm chủng.
- Củng cố, kiện toàn và tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của các lực lượng phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm của các đơn vị tại địa phương; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, tiêm chủng.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Sở Y tế, trong phạm vi dự toán ngân sách của ngành Y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2024, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo Ban Quản lý các khu Resort, các khu nghỉ dưỡng, khách sạn thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch trong tình hình mới, chú ý những khách du lịch đến từ vùng có dịch như: COVID-19, Cúm A (H5N1, H7N9,...), Ebola, Mers-CoV, dịch bệnh do vi rút Zika,... và thông báo cho khách du lịch về các trường hợp sốt, ho không rõ nguyên nhân đến cơ sở y tế thăm khám, xác định nguyên nhân.
- Hướng dẫn tổ chức các lễ hội an toàn, lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, sẵn sàng phương án phòng, chống các bệnh truyền nhiễm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động khách du lịch áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của ngành Y tế.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường học triển khai các hoạt động vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở giáo dục, phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người và cách nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc tổ chức tập huấn cho Ban Giám hiệu, cán bộ y tế trường học về công tác truyền thông giáo dục các kiến thức về các bệnh có khả năng gây dịch và thực hành các biện pháp vệ sinh khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các trường thuộc quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, học sinh của trường tham gia tiêm chủng vắc xin đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của ngành Y tế.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong công tác phòng, chống dịch Cúm gia cầm và Cúm A(H7N9), Cúm A(H5N1) ở người như công tác thông tin, báo cáo về tình hình dịch Cúm ở gia cầm và Cúm ở người.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử lý sớm các ổ dịch động vật nguy hiểm lây truyền sang người.
- Thông tin, báo cáo cho cơ quan y tế tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên động vật có thể lây sang người xảy ra trên địa bàn, đặc biệt lưu ý về tình hình dịch bệnh Dại trên động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương tổ chức việc tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, nơi tập trung buôn bán gia súc, gia cầm nhằm hạn chế tối đa sự lưu hành của các mầm bệnh nguy hiểm trong môi trường có thể lây sang người.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các các cơ quan thông tin đại chúng thông tin kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về diễn biến, tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng internet có liên quan đến bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn của ngành Y tế để người dân hiểu và thực hiện.
7. Công an tỉnh
- Phối hợp với ngành Y tế đảm bảo an ninh, trật tự cho việc phòng chống các dịch bệnh mới nổi.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch bệnh, gây hoang mang trong cộng đồng, ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế thực hiện việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh tại các cảng biển; chia sẻ các thông tin về hành trình nhập cảnh của tàu thuyền với ngành Y tế (qua bộ phận Kiểm dịch Y tế quốc tế thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh), nhất là thông tin hành khách, thuyền viên nhập cảnh từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường tuyên truyền, phối hợp hướng dẫn người dân triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Phối hợp với ngành Y tế trong kiểm tra, giám sát phòng chống và các hoạt động xử lý ổ dịch.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận
Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin bài về các nội dung tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng vắc xin theo hướng dẫn của ngành Y tế để người dân hiểu và thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phòng, chống dịch bệnh; đưa tin bài tuyên truyền kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo việc triển khai công tác thanh kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/09/2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 930/KH-UBND ngày 15/3/2024 của UBND tỉnh)
STT |
Năm 2023 |
So năm 2022 |
Đánh giá |
|
|
Chỉ tiêu |
Thực hiện năm 2023 |
||
1 |
Bệnh Tay Chân Miệng: |
|
|
Không đạt |
- Tỷ lệ mắc: < 101,2/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,02% |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 188,5 - Tỷ lệ chết/mắc: 0,1% |
Tăng Tăng |
|
|
2 |
COVID-19 - Không có chỉ tiêu |
- Số ca mắc: 430 ca - Số ca chết: 0 - Tỷ lệ chết/mắc: 0% |
Đạt |
Đạt |
3 |
Bệnh sốt xuất huyết (SXH): - Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 129/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,09% |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 323,7 - Tỷ lệ chết/mắc: 0,02% |
Tăng Tăng |
Không Đạt Đạt |
% số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh ≥ 7% |
00 |
|
Không đạt |
|
% số bệnh nhân nghi SXH được phân lập vi rút ≥ 3% |
6% |
|
Đạt |
|
4 |
Bệnh Sởi: Không để dịch bệnh lớn xảy ra - Khống chế < 5/100.000 dân |
Không có dịch xảy ra - Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 0 |
|
Đạt |
5 |
Cúm A (H5N1): - Khống chế ≤ 0,002/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,001/100.000 dân |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
6 |
Cúm A (H7N9) Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
7 |
Ebola: Khống chế không để dịch xảy ra. Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng. |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
8 |
Bệnh Dại: Khống chế không để xảy ra trường hợp tử vong do bệnh dại |
Ghi nhận 04 trường hợp tử vong do bệnh dại |
Tăng 1 ca |
Không đạt |
9 |
Bệnh Tả: Khống chế không để dịch xảy ra. |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Đạt |
10 |
Các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR): |
|
|
|
- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình TCMR đạt ≥ 95% ở quy mô xã, phường, thị trấn. |
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong Chương trình TCMR đạt 78,32% ở quy mô xã, phường, thị trấn. |
Giảm |
Không đạt |
|
- Tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 80% ở quy mô xã, phường, thị trấn. |
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ 78,85% ở quy mô xã, phường, thị trấn. |
Giảm |
Không đạt |
|
- Không có dịch bệnh lớn xảy ra. - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Không có dịch bệnh xảy ra - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
|
Đạt Đạt |
|
11 |
Bệnh sốt rét. |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,005 |
|
|
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,25 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0,08%000 - Số lược người điều trị sốt rét: 3.000 |
- Tỷ lệ chết/100.000 dân: 00 - Số lược người điều trị sốt rét: 10 |
Giảm Giảm |
Đạt Đạt Không đạt |
|
- Lam máu: 50.000 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 60.000 - Tử vong: 01 |
- Lam máu: 64.855 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 6.670 - Tử vong: 0 |
Tăng Giảm |
Đạt Không đạt Đạt |
|
12 |
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác: Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Không xảy ra dịch |
Đạt |
PHỤ LỤC 2
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023 VÀ CHỈ TIÊU NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 930/KH-UBND ngày 15/3/2024 của UBND tỉnh)
Stt |
Tên bệnh |
Năm 2023 |
Chỉ tiêu năm 2024 |
|
|
|
Chỉ tiêu |
Thực hiện |
|
1 |
Tay Chân Miệng |
- Tỷ lệ mắc: < 101,2/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,02% |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 188,5 - Tỷ lệ chết/mắc: 0,1% |
- Tỷ lệ mắc: < 101,2/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,05% |
2 |
COVID-19 |
Không có chỉ tiêu |
- Số ca mắc: 430 ca - Số ca chết:0 - Tỷ lệ chết/mắc: 0% |
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bùng phát trong cộng đồng. |
3 |
Sốt xuất huyết |
- Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 129/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,09% |
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 323,7 - Tỷ lệ chết/mắc: 0,02% |
- Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 129/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,09% |
4 |
Sởi |
Không để dịch bệnh lớn xảy ra - Khống chế ≤ 5/100.000 dân |
Không có dịch xảy ra - Tỷ lệ mắc/100.000 dân: 00 |
Không để dịch bệnh lớn xảy ra - Khống chế < 5/100.000 dân |
5 |
Cúm A (H5N1) |
- Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 0,002/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,001/100.000 dân |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
- Khống chế tỷ lệ mắc: ≤ 0,002/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: 0,001/100.000 dân |
6 |
Cúm A (H7N9) |
Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Khống chế không để dịch xảy ra. Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát. |
7 |
Ebola |
Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Khống chế không để dịch xảy ra. Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng. |
8 |
Dại |
Khống chế không để xảy ra trường hợp tử vong. |
Ghi nhận 04 trường hợp tử vong. |
Khống chế không để xảy ra trường hợp tử vong. |
9 |
Tả |
Khống chế không để dịch xảy ra |
Không ghi nhận trường hợp mắc |
Khống chế không để dịch xảy ra. |
10 |
Các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) |
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong Chương trình TCMR đạt ≥ 95% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 80% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Không có dịch bệnh lớn xảy ra. - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong Chương trình TCMR đạt 85% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ 78,85% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Không có dịch bệnh lớn xảy ra. - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình TCMR đạt ≥ 95% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 80% ở quy mô xã, phường, thị trấn. - Không có dịch bệnh lớn xảy ra. - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. |
11 |
Sốt rét |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,25 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0,08 - Số lượt người điều trị sốt rét: 3000 - Lam máu: 50.000 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 60.000 - Tử vong: 01 |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,005 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0 - Số lượt người điều trị sốt rét: 10 - Lam máu: 64.855 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 6.670 - Tử vong: 0 |
- Tỷ lệ mắc/1000 dân: 0,2 - Tỷ lệ chết/100.000 dân: 0,08 - Số lượt người điều trị sốt rét: 500 - Lam máu: 40.000 - Số lượt người bảo vệ bằng hóa chất: 49.000 - Tử vong: 01 |
12 |
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. |
PHỤ LỤC 3
CÁC
HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 930/KH-UBND ngày 15/3/2024 của UBND tỉnh)
Stt |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
A |
Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống bệnh truyền nhiễm |
|
|
|
1 |
Áp phích |
Tờ |
17.134 |
|
2 |
Tranh gấp |
Tờ |
65.000 |
|
3 |
Pa nô |
Cái |
8 |
|
4 |
Tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh xã, phường, thị trấn (tuyến xã):124 xã x 40 lần/xã |
Lần |
4.960 |
|
5 |
Thông điệp phát thanh (viết kịch bản và ghi âm ) |
Thông điệp |
10 |
|
6 |
Tuyên truyền lưu động |
Đợt |
40 |
|
7 |
Truyền thông trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
|
|
|
- |
Xây dựng Chuyên mục phát thanh |
Chuyên mục |
5 |
|
- |
Phát sóng phát thanh |
Lần |
20 |
|
- |
Xây dựng Chuyên mục truyền hình |
Chuyên mục |
5 |
|
- |
Phát sóng truyền hình |
Lần |
20 |
|
- |
Phát sóng thông điệp truyền hình (do Bộ Y tế cấp File hình) |
Lần |
50 |
|
- |
Trên Báo Bình Thuận |
Bài |
30 |
|
B |
Các hoạt động chuyên môn |
|
|
|
I |
Phòng chống bệnh sốt xuất huyết |
|
|
|
1 |
Hoạt động xử lý ổ dịch sốt xuất huyết |
Ổ dịch |
320 |
|
- |
Phun hóa chất xử lý ổ dịch sốt xuất huyết |
Công |
2.560 |
|
- |
Giám sát dịch tễ, hỗ trợ kỹ thuật |
Công |
1.280 |
|
- |
Người dẫn đường phun hoá chất xử lý ổ dịch sốt xuất huyết |
Công |
1.280 |
|
- |
Giám sát dịch tễ trước và sau phun |
Công |
3.840 |
|
2 |
Hoạt động xử lý dịch sốt xuất huyết diện rộng |
Đợt |
28 |
|
- |
Phun hóa chất xử lý dịch sốt xuất huyết diện rộng |
Công |
1.350 |
|
- |
Giám sát dịch tễ, hỗ trợ kỹ thuật |
Công |
675 |
|
- |
Người dẫn đường phun hóa chất xử lý dịch sốt xuất huyết diện rộng |
Công |
675 |
|
- |
Giám sát dịch tễ trước và sau phun |
Công |
432 |
|
3 |
Hoạt động phòng, chống dịch sốt xuất huyết thường quy |
|
|
|
- |
Giám sát dich tễ học, giám sát bệnh, điều tra ổ bọ gậy nguồn (tuyến tỉnh) |
Công |
480 |
|
- |
Dẫn đường điều tra, giám sát |
Công |
90 |
|
- |
Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết (từ khâu lấy máy, vận chuyển đến bảo quản xét nghiệm) |
Mẫu |
500 |
|
- |
Xét nghiệm định loại véc tơ truyền bệnh |
Mẫu |
5.000 |
|
- |
Xét nghiệm xác định độ nhạy với hóa chất và hiệu lực diệt muỗi của từng loại hóa chất |
Mẫu |
20 |
|
- |
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho tuyến huyện, tuyến xã |
Lớp |
2 |
|
- |
Tuyến tỉnh tham gia hội nghị, tập huấn ngoài tỉnh |
Lớp |
3 |
|
4 |
Hóa chất, vật tư, trang thiết bị, bảo trì, vận hành |
|
|
|
- |
Hóa chất, vật tư sinh phẩm phục vụ xét nghiệm giám sát huyết thanh (ống đựng mẫu, thùng xốp vận chuyển…) |
Mẫu |
500 |
|
- |
Hoá chất diệt côn trùng |
Lít |
450 |
|
- |
Sửa chữa máy phun |
Máy |
32 |
|
- |
Bình ắc quy |
Cái |
2 |
|
- |
Nhiên liệu vận hành máy phun |
Lít |
7.744 |
|
- |
Nhiên liệu xe công tác |
Lít |
2.400 |
|
5 |
Các hoạt động khác thực tế phát sinh công tác chống dịch: Giám sát, phí đường bộ, rửa xe, gửi xe, … |
|
|
|
II |
Phòng chống dịch COVID-19 |
|
|
|
1 |
Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn |
|
|
|
- |
Tham gia các khóa đào tạo do tuyến trên tổ chức |
Lớp |
2 |
|
- |
Đào tạo, tập huấn triển khai các hoạt động trong phong chống dich COVID-19 cho tuyến cơ sở |
Lớp |
10 |
|
2 |
Điều tra, giám sát dịch tễ, ca nghi bệnh |
|
|
|
- |
Giám sát điều tra xác minh dịch, tham gia chống dịch |
Ngày |
30 |
|
- |
Nhiên liệu |
Lit |
600 |
|
3 |
Hoạt động khác: hóa chất, vật tư, trang thiết bị,… |
|
|
|
III |
Phòng chống bệnh Tay Chân Miệng |
|
|
|
1 |
Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn |
|
|
|
- |
Tham gia các khóa đào tạo do tuyến trên tổ chức |
Lớp |
2 |
|
- |
Đào tạo, tập huấn triển khai các hoạt động trong phong chống dich bênh Tay Chân Miệng cho tuyến cơ sở |
Lớp |
10 |
|
2 |
Điều tra, giám sát dịch tễ, ca nghi bệnh |
|
|
|
- |
Giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch |
Ngày |
30 |
|
- |
Nhiên liệu |
Lit |
600 |
|
3 |
Nội dung khác: Hóa chất, vật tư, trang thiết bị,… |
|
|
|
IV |
Phòng chống bệnh sốt rét |
|
|
|
1 |
Hoạt động triển khai giám sát các phòng, chống sốt rét tuyến tỉnh |
|
|
|
1.1 |
Hoạt động giám sát, điều tra ca bệnh, ổ bệnh, các điểm nóng sốt rét tại các huyện trọng điểm |
Công |
160 |
|
1.2 |
Hoạt động giám sát, điều tra ca bệnh, ổ bệnh đột xuất tại các xã có ghi nhận ca bệnh sốt rét |
Công |
200 |
|
1.3 |
Hoạt động giám sát nâng cao năng lực điểm kính hiển vi tuyến tỉnh |
Công |
84 |
|
1.4 |
Hoạt động điều tra côn trùng, xét nghiệm để định loại véc tơ, thử nhạy cảm với hóa chất diệt muỗi đối với muỗi truyền bệnh |
|
|
|
- |
Xét nghiệm để định loại véc tơ truyền bệnh sốt rét |
Mẫu |
2.000 |
|
- |
Xét nghiệm xác định độ nhạy cảm với hóa chất và hiệu lực diệt muỗi của từng loại hóa chất |
Mẫu |
10 |
|
- |
Hoạt động điều tra côn trùng |
Công |
200 |
|
- |
Người dẫn đường điều tra, giám sát |
Công |
80 |
|
- |
Người làm mồi và bắt muỗi truyền bệnh sốt rét ban đêm |
Công |
160 |
|
2 |
Hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên môn cho tuyến huyện, xã |
Lớp |
3 |
|
3 |
Hoạt động phun, tẩm màn bằng hóa chất phòng chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
|
|
|
- |
Phun hóa chất phòng chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
Công |
233 |
|
- |
Tẩm màn bằng hóa chất phòng chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
Công |
594 |
|
- |
Giám sát chiến dịch phun, tẩm màn bằng hóa chất phòng, chống sốt rét tại các huyện trọng điểm |
Công |
52 |
|
4 |
Thuốc, vật tư, hóa chất |
|
|
|
4.1 |
Thuốc điều trị sốt rét |
|
|
|
- |
Thuốc Artesunat 60 mg |
Lọ |
60 |
|
- |
Thuốc Primaquin 13,2 mg |
Viên |
1.500 |
|
- |
Thuốc Chloquin 250 mg |
Viên |
2.000 |
|
- |
Thuốc Pyramax |
Viên |
500 |
|
4.2 |
Vật tư, thiết bị |
|
|
|
- |
Lam kính Microscope Slides |
Hộp |
600 |
|
- |
Kim chích máu blood lancets |
Hộp |
432 |
|
4.3 |
Hóa chất |
|
|
|
- |
Hóa chất phun và tẩm mùng phòng, chống sốt rét (Alpha-cypermethrin 10SC) |
Lít |
150 |
|
- |
Hóa chất Giêm sa |
Lít |
20 |
|
- |
Dầu soi bạch hương |
Lít |
10 |
|
5 |
Hoạt động theo thực tế phát sinh công tác chống dịch, giám sát, nhiên liệu, phí đường bộ, rửa xe, gửi xe, văn phòng phẩm,… |
|
|
|
V |
Phòng chống bệnh truyền nhiễm khác (Cúm A/H5N1, H7N9, Rubella, Bạch hầu, Dại, …) |
|
|
|
1 |
Hoạt động giám sát, điều tra dịch |
|
|
|
- |
Giám sát, điều tra ca bệnh/nghi bệnh truyền nhiễm, xác minh dịch |
Lượt |
1.200 |
|
2 |
Hóa chất, vật tư y tế, sinh phẩm, phục vụ công tác phòng chống dịch |
|
|
|
- |
Chloramine B |
Kg |
500 |
|
- |
Găng tay y tế |
Đôi |
1.000 |
|
- |
Khẩu trang N95 |
Cái |
1.000 |
|
- |
Ủng cao su |
Đôi |
30 |
|
- |
Trang phục chống dịch |
Bộ |
1.000 |
|
- |
Găng tay cao su |
Đôi |
100 |
|
- |
Tấm chắn |
Cái |
300 |
|
- |
Mặt nạ 3M |
Cái |
100 |
|
- |
Cồn 700 |
Lít |
500 |
|
- |
Xà phòng |
Cục |
1.000 |
|
- |
Nước súc miệng |
Chai |
1.000 |
|
- |
Thuốc Tamiflu 7,5mg |
Viên |
3.000 |
|
3 |
Xét nghiệm giám sát, xác minh bệnh |
|
|
|
- |
Vật tư, dụng cụ lấy mẫu |
Mẫu |
500 |
|
- |
Lấy mẫu bệnh phẩm, vật phẩm và mẫu máu |
Mẫu |
500 |
|
4 |
Thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế |
Ngày |
10 |
|
5 |
Đào tạo, tập huấn (trong và ngoài tỉnh) |
Lớp |
5 |
|
6 |
Hoạt động theo thực tế phát sinh công tác chống dịch, giám sát, nhiên liệu, phí đường bộ, rửa xe, gửi xe, văn phòng phẩm,… |
|
|
|
1 04 trường hợp ngoại lai ngoài tỉnh (02 tỉnh Kon Tum, 01 tỉnh Khánh Hòa, 01 tỉnh Lâm Đồng) và 01 trường hợp ngoại lai nước ngoài (Trung Quốc).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.