ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9186/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TU NGÀY 25/7/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 20-NQ/TU về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể gắn với lộ trình và trách nhiệm thực hiện của từng cơ quan, địa phương, đơn vị, đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 20-NQ/TU.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU nhằm nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, sát với yêu cầu thực tế và phát huy hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đã đề ra; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
a) Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ thường xuyên và có tính chiến lược lâu dài; là một trong bốn đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, trách nhiệm của toàn xã hội.
b) Phát triển nguồn nhân lực phải dựa trên nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; yêu cầu của cuộc cách mạng lần thứ tư và hội nhập quốc tế; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
c) Phải có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực đảm bảo hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực và theo vùng.
2. Mục tiêu chung:
a) Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và cơ cấu hợp lý, chất lượng không ngừng được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại nông nghiệp; phát triển mạnh dịch vụ du lịch chất lượng cao, phát triển công nghiệp thế mạnh; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị.
b) Phát triển nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số; thúc đẩy mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức:
+ Tỷ lệ CBCC có trình độ sau đại học cấp tỉnh đạt từ 28%, cấp huyện đạt từ 15% trở lên; tỷ lệ CBCC cấp xã có trình độ đại học đạt từ 65% trở lên.
+ Bảo đảm hàng năm cán bộ, công chức các cấp được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm cấp tỉnh, huyện đạt 80%, cấp xã đạt 60%; bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh 01 lần trong nhiệm kỳ.
+ Có 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên; 20% cán bộ, công chức xã và 15% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3.
+ Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp xã người kinh công tác tại vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được đào tạo và sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
- Đối với viên chức:
+ Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm.
+ Có 60% viên chức và 50% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên.
+ Có 100% giáo viên mầm non có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 78% giáo viên trình độ đào tạo trên chuẩn (trình độ đại học trở lên). Có 85% giáo viên tiểu học có trình độ đạt chuẩn (trình độ đại học), trong đó 01% giáo viên có trình độ trên chuẩn (trình độ thạc sỹ trở lên). Có 90% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt chuẩn, trong đó 1,5% giáo viên có trình độ trên chuẩn. Phấn đấu có 13% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
+ Có 60% giảng viên các trường cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên.
+ Có ít nhất 90% giảng viên Trường Chính trị tỉnh có trình độ chuyên môn từ thạc sỹ trở lên phù hợp với chuyên môn giảng dạy, trong đó, có ít nhất 01 cán bộ lãnh đạo - quản lý, đạt trình độ tiến sĩ; có ít nhất 80% giảng viên Trường Chính trị tỉnh có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Có 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ công tác thường xuyên tại trạm; có từ 15% viên chức là bác sĩ, dược sĩ được đào tạo sau đại học; có 8,5 - 09 bác sĩ/vạn dân, 1,2 - 1,5 dược sĩ đại học/vạn dân.
b) Đối với người lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 85 - 86,5%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ chiếm 23,6%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi dưới 1,2%; trong đó, khu vực thành thị dưới 2%; giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 35.000 lao động theo chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
- Thu hút khoảng 15.000 lao động trực tiếp làm việc tại các doanh nghiệp du lịch dịch vụ; trong đó, có 85% lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch và ngoại ngữ.
- Có 70% số người dân trong độ tuổi lao động biết và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu.
- Có khoảng 63,5% số lao động được đào tạo nghề thuộc nhóm ngành nông, lâm nghiệp.
4. Định hướng đến năm 2030
a) Tỷ lệ CBCC có trình độ trên đại học cấp tỉnh đạt từ 30%, cấp huyện đạt từ 20% trở lên; 100% CBCC cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học.
b) Có từ 15 - 20% số cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh dưới 40 tuổi, từ 25- 35% có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; từ 20 - 25% số cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện dưới 40 tuổi.
c) Có 35% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên; 30% cán bộ, công chức xã và 25% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3. Có 70% viên chức và 60% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên.
d) Có 90% giáo viên mầm non có trình độ đào tạo trên chuẩn (trình độ đại học trở lên), có 100% giáo viên tiểu học có trình độ đạt chuẩn (trình độ đại học); trong đó, có 2% giáo viên có trình độ trên chuẩn (trình độ thạc sỹ trở lên). Có 100% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt chuẩn, trong đó 3% giáo viên có trình độ trên chuẩn. Phấn đấu có 15% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
đ) Có 100% giảng viên Trường Chính trị tỉnh có trình độ chuyên môn từ thạc sỹ trở lên; trong đó: 100% cán bộ lãnh đạo - quản lý; 50% lãnh đạo khoa, 50% lãnh đạo phòng quản lý đào tạo - nghiên cứu khoa học và mỗi khoa chuyên môn có ít nhất 01 giảng viên đạt trình độ tiến sĩ; 100% giảng viên Trường Chính trị tỉnh có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
e) Có 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ công tác thường xuyên tại trạm; có 9 - 9,5 bác sỹ/vạn dân; 1,2 - 1,5 dược sỹ đại học/vạn dân; 18% viên chức là bác sĩ, dược sĩ được đào tạo sau đại học.
f) Thu hút trên 20.000 lao động trực tiếp làm việc tại các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch; trong đó, có 90% lao động trực tiếp thông qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch và ngoại ngữ.
g) 70% số người dân trong độ tuổi lao động biết và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu.
h) Có khoảng 65% số lao động được đào tạo nghề thuộc nhóm ngành nông nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU:
a) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị bằng các hình thức phù hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 20-NQ/TU đến toàn thể CBCCVC, đảng viên, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện.
b) Sở Thông tin và Truyền thông triển khai cho các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền những quan điểm, nội dung, giải pháp cụ thể về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại nông nghiệp; nguồn nhân lực để phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, phát triển công nghiệp thế mạnh; nguồn nhân lực công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số... nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động ở các cấp, các ngành, mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ mục tiêu cụ thể, chỉ đạo rà soát, đối chiếu với thực trạng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực phụ trách và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực trong chương trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm; gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả.
d) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ giải pháp cụ thể tại Kế hoạch này phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tích cực phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các sở ngành, địa phương liên quan, đảm bảo nhất quán, kịp thời, hiệu quả trong triển khai thực hiện.
2. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ CBCCVC:
- Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị: Các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị phối hợp chặt chẽ với Trường Chính trị tỉnh thường xuyên rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp cho CBCCVC đang giữ chức vụ theo quy định và đối tượng trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn lý luận chính trị cho công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBCCVC lãnh đạo, quản lý.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn: Đào tạo trình độ chuyên môn đại học đối với các ngành mà tỉnh có nhu cầu; đào tạo sau đại học cho CBCCVC làm việc ở những vị trí việc làm đòi hỏi chuyên môn cao, phục vụ phát triển các ngành nghề mà tỉnh có lợi thế và để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số; thúc đẩy mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
+ Sở Y tế rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo bác sĩ, dược sĩ cho đội ngũ viên chức; đào tạo theo địa chỉ sử dụng ngành y, đào tạo đại học ngành y khoa theo đặt hàng của tỉnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân nói chung, đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở có đủ năng lực chuyên môn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến cơ sở, nhất là tại các vùng đặc biệt khó khăn.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn theo yêu cầu vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong thời kỳ mới theo Luật Giáo dục và Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Trường Chính trị tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức Trường Chính trị tỉnh đảm bảo các tiêu chí xây dựng trường chuẩn theo Quy định số 11-QĐ/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai, có kế hoạch và tạo điều kiện cho CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn trung cấp học tập nâng cao trình độ chuyên môn lên đại học, đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
+ Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo CCVC trình độ chuyên môn đại học đối với các ngành nghề mà ngành, địa phương có nhu cầu nhưng khó tuyển dụng; đào tạo sau đại học cho CBCCVC làm việc ở những vị trí việc làm đòi hỏi chuyên môn cao, phục vụ phát triển các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu, có lợi thế (như: y tế, giáo dục, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật công nghệ, công nghiệp công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, du lịch, phát triển đô thị, kiến trúc, quy hoạch, quản lý đô thị, các ngành kỹ thuật ...); gửi Sở Nội vụ tổng hợp xây dựng Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ:
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: Hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC, trong đó gồm có các chương trình bồi dưỡng: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cử CBCCVC đi bồi dưỡng, đảm bảo CBCCVC đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm chức vụ, chức danh, ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
+ Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đối tượng 3, đối tượng 4.
+ Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ: Hàng năm, các sở, ban, ngành xây dựng, phê duyệt tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVC làm việc ở vị trí việc làm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
+ Bồi dưỡng kiến thức dân tộc: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho CBCCVC.
+ Bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đào tạo, phát triển kỹ năng số trong các cơ quan nhà nước hàng năm đưa vào chương trình đào tạo của tỉnh; mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, đội ngũ làm công tác truyền thông. Tập trung đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu; lãnh đạo chuyên trách về công nghệ thông tin; cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước; đào tạo chuyên sâu theo từng lĩnh vực quản trị cho cán bộ vận hành hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
+ Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh mở lớp bồi dưỡng đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã đảm bảo đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ: Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 6553/KH-UBND ngày 05/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020 - 2030”.
- Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC, giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học công tác tại vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tổ chức dạy, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC.
b) Xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm:
- Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định và hướng dẫn của các bộ ngành, đảm bảo xác định phù hợp số vị trí việc làm, khung năng lực, cơ cấu ngạch và số lượng người làm việc, đáp ứng yêu cầu tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước và hoạt động của hệ thống chính trị.
- Tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm... CBCCVC theo đúng đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt; kịp thời rà soát, đề xuất điều chỉnh đề án vị trí việc làm đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách áp dụng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ:
- Sở Nội vụ chủ trì tham mưu triển khai thực hiện chặt chẽ, có hiệu quả chính sách áp dụng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ:
+ Triển khai cho các cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn người có tài năng trong hoạt động công vụ, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ.
+ Tổ chức thực hiện tốt các chính sách áp dụng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ.
+ Theo dõi, kiểm tra, thanh tra và đánh giá việc thực hiện chính sách.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Hàng năm, tiến hành rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình quản lý.
+ Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ.
+ Chịu trách nhiệm về việc đề xuất hoặc không đề xuất của mình.
+ Thực hiện tốt các chính sách áp dụng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ về: đào tạo, bồi dưỡng; môi trường làm việc, trang thiết bị làm việc; quy hoạch, bổ nhiệm; tiền lương, chế độ phúc lợi và các chính sách khác theo đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ: Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu triển khai chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, nhất là quan tâm tuyển dụng và thực hiện các chính sách đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc.
đ) Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung nghiên cứu, chỉ đạo triển khai có hiệu quả một số giải pháp trọng tâm sau:
- Quan tâm thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của CBCCVC, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách theo quy định đối với CBCCVC có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; quan tâm cải thiện môi trường làm việc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội để CBCCVC phát triển, phát huy năng lực, sở trường, yên tâm công tác, gắn bó, ổn định trong khu vực Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý có năng lực, uy tín để tổ chức tốt công việc, tạo niềm tin, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức làm việc.
- Đổi mới công tác bố trí, sử dụng CBCCVC để tạo cơ hội, điều kiện phát triển, nhất là cán bộ trẻ; khuyến khích, tạo điều kiện để CBCCVC được tham gia học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc thông qua các chương trình, dự án đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài một cách thiết thực, cụ thể, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tiếp tục đổi mới lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy nhanh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành nghề mà tỉnh có lợi thế:
a) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị:
- Thực hiện khảo sát, đánh giá, xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực, địa phương; xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển những ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế; cung cấp nhu cầu về nguồn nhân lực của ngành, địa phương cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn, giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học.
- Phối hợp chặt chẽ, triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển và nhu cầu thị trường.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động; cung cấp kịp thời thông tin về nhu cầu lao động để tạo thuận lợi và giải quyết tốt nhu cầu lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn giáo dục nghề nghiệp gắn với thị trường lao động để các cấp, các ngành, người dân và đặc biệt là lao động trẻ tiếp cận nhu cầu thực tế của thị trường lao động và định hướng tham gia cơ hội học tập, nâng cao nguồn nhân lực phù hợp, gắn với cơ hội việc làm.
- Định hướng các ngành nghề cần đào tạo chuyên sâu cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, chú trọng những ngành nghề để phát triển công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ du lịch và một số ngành, lĩnh vực công nghiệp mà tỉnh có thể mạnh.
- Rà soát, đề xuất và triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển và nhu cầu thị trường; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và nâng cao năng suất lao động, thu nhập và xuất khẩu lao động.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục nghề nghiệp; gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động, thu hút doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đào tạo, sử dụng lao động.
c) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước thực hiện đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
d) Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu về y tế. Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng, chống có hiệu quả các loại dịch bệnh. Bảo đảm có đủ số lượng y, bác sĩ và trang thiết bị, kỹ thuật để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hướng dẫn khoa học kỹ thuật, phương thức sản xuất tiên tiến cho nông dân; đào tạo, phát triển ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp; hướng dẫn khuyến nông, khuyến lâm, triển khai trình diễn các mô hình sản xuất mới, với những nội dung cụ thể như sau:
- Cập nhật ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới chuyển giao đến nông dân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực cho hợp tác xã nông nghiệp và cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp nông thôn.
- Thường xuyên nghiên cứu, triển khai và chuyển giao cho nông dân các mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, tiến bộ về khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
- Tập huấn, chuyển giao quy trình điều tra dự tính dự báo sâu bệnh hại cho nông dân.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về du lịch cho các đối tượng là người lao động trong các cơ sở lưu trú du lịch, đơn vị kinh doanh lữ hành, khu, điểm du lịch, điểm mua sắm... Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng ứng xử cho đội ngũ hướng dẫn viên, người lao động trong ngành du lịch.
- Phối hợp với các trường đào tạo về du lịch trên địa bàn tỉnh quan tâm đào tạo nguồn nhân lực về du lịch, đảm bảo các yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Làm việc với các cơ sở, đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên tại đơn vị.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số; nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phổ cập khả năng chuyển đổi số.
- Xây dựng mô hình tổ công nghệ cộng đồng trong toàn tỉnh (tổ dân phố, khu phố, thôn...), trong đó lực lượng chủ công, nòng cốt đóng vai trò dẫn dắt là đoàn viên thanh niên.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến trí thức, kinh nghiệm về chuyển đổi số cho người lao động trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, đột phá và các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp quan trọng.
- Cập nhật chương trình đào tạo tin học, kỹ thuật số tại các trường phổ thông để hình thành thói quen số, văn hóa số.
4. Xây dựng, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
Điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, phát triển nguồn nhân lực; tạo môi trường làm việc thuận lợi để phát huy, thu hút, giữ chân những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc tại các trường nghề, cao đẳng, đại học trong và ngoài nước đến làm việc tại Lâm Đồng; khai thác các nguồn nhân lực chất lượng cao hiện có tại các Viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của từng địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác phát triển nguồn nhân lực.
a) Sở Nội vụ chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030; xây dựng kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, thu hút CBCCVC tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 và định hướng đến năm 20230 và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực chuyển đổi số; khuyến khích, tạo điều kiện cho CBCCVC tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp để doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất gắn với đào tạo, sử dụng lao động.
c) Sở Tài chính chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện và thường xuyên rà soát, đề xuất chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. Hàng năm, bố trí một phần trong tổng chi thường xuyên ngân sách của tỉnh, kết hợp với huy động các nguồn lực trong các doanh nghiệp, của xã hội để thực hiện việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương chủ động, sáng tạo triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách hiện hành; đồng thời đề xuất những cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tập đoàn lớn đầu tư vào Lâm Đồng tạo môi trường làm việc, đồng thời thu hút nhân lực chất lượng cao về làm việc tại tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
(Chi tiết các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; kinh phí tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, viên chức; các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; do cá nhân tự túc.
b) Ngân sách tỉnh đảm bảo để thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đối với đào tạo trình độ chuyên môn đại học thuộc các ngành mà địa phương có nhu cầu; đào tạo sau đại học cho CBCCVC làm việc ở những vị trí việc làm đòi hỏi chuyên môn cao, phục vụ phát triển các ngành nghề mà tỉnh có lợi thế; Kế hoạch bồi dưỡng CBCCVC do tỉnh phê duyệt.
2. Kinh phí đào tạo nghề cho lao động trên các lĩnh vực: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nghề theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, nguồn của các doanh nghiệp sử dụng lao động và nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC của tỉnh Lâm Đồng, trong đó:
- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chính đối với đội ngũ CBCCVC trong hệ thống cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
- Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chính đối với đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chính đối với đội ngũ CBCCVC trong hệ thống giáo dục của tỉnh.
- Sở Y tế chịu trách nhiệm chính đối với đội ngũ CBCCVC trong hệ thống Y tế của tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chính trong tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện các mục tiêu về: Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động thất nghiệp trong độ tuổi, giải quyết việc làm.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm chính trong tham mưu triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chính trong tham mưu triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chính trong tham mưu triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.
- Các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm tham mưu triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung của Kế hoạch này:
- Tổ chức quán triệt và phổ biến sâu rộng trong CBCCVC, tạo sự thống nhất để tổ chức thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, trong đó đối với nhiệm vụ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC phải rà soát xác định đối tượng cần đào tạo và nguồn kinh phí thực hiện cho từng đối tượng cụ thể (theo phần IV Kế hoạch này).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỀ ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 9186/KH-UBND
ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung |
Sản phẩm |
Trách nhiệm thực hiện |
Thời gian thực hiện |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
||||
I. |
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
||||
1. |
Về đào tạo |
|
|
|
|
1.1. |
Lý luận chính trị |
|
|
|
|
|
Đào tạo lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp cho cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ theo quy định và đối tượng trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Kế hoạch của Tỉnh ủy, kết quả đào tạo |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
Các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Hàng năm |
1.2. |
Trình độ chuyên môn |
|
|
|
|
|
Đào tạo bác sĩ, dược sĩ theo địa chỉ sử dụng đối với viên chức ngành y, dược. |
Kế hoạch và kết quả đào tạo |
Sở Y tế |
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập |
Hàng năm và giai đoạn |
|
Đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn theo yêu cầu vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong thời kỳ mới theo Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Kế hoạch và kết quả đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập |
Hàng năm và giai đoạn |
|
Đào tạo giảng viên Trường Chính trị đạt chuẩn theo Đề án được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt |
Kế hoạch và kết quả đào tạo |
Trường Chính trị tỉnh |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ |
Hàng năm và giai đoạn |
|
Đào tạo trình độ chuyên môn đại học cho CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ . |
Văn bản chỉ đạo, triển khai của UBND cấp huyện; Kế hoạch bố trí CBCC học tập nâng cao trình độ của UBND cấp xã. |
UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
|
Hàng năm và giai đoạn |
|
Đào tạo trình độ chuyên môn đại học đối với các ngành mà tỉnh có nhu cầu; đào tạo sau đại học cho CBCCVC làm việc ở những vị trí việc làm đòi hỏi chuyên môn cao, phục vụ phát triển các ngành nghề mà tỉnh có lợi thế và để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số; thúc đẩy mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. |
Kế hoạch của UBND tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Xây dựng kế hoạch: Quý IV/2022 |
2. |
Về bồi dưỡng |
|
|
|
|
2.1 |
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành |
Các lớp bồi dưỡng |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị và các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Hàng năm |
2.2 |
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý; theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh CBCCVC |
Kế hoạch, kết quả bồi dưỡng |
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh |
Các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Nhiệm kỳ |
2.3 |
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm |
|
|
|
|
|
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm (Lãnh đạo, quản lý: cấp xã; cấp phòng và tương đương; cấp huyện; cấp sở và tương đương) |
Kế hoạch và các lớp bồi dưỡng |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị và các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Hàng năm |
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Trường Chính trị |
|||
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã |
|||||
|
Bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số cho CBCCVC |
Theo Kế hoạch số 5961/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh, kết quả đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Hàng năm và giai đoạn |
|
Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. |
Kế hoạch, kết quả bồi dưỡng |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Hàng năm |
|
Bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ |
Báo cáo kết quả bồi dưỡng |
Sở Nội vụ |
UBND các huyện, thành phố |
Nhiệm kỳ 2021-2025 |
2.4 |
Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ |
Theo Kế hoạch số 6553/KH-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh, kết quả bồi dưỡng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng |
Hàng năm |
2.5 |
Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC công tác tại vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học là người kinh, người đồng bào dân tộc thiểu số có chứng chỉ tiếng dân tộc để có thể trao đổi, hiểu được tiếng mẹ đẻ của trẻ” |
Kế hoạch, kết quả mở lớp |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Hàng năm |
2.6 |
Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. |
Kế hoạch, kết quả bồi dưỡng |
Ban Dân tộc |
Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Hàng năm |
II. |
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành nghề mà tỉnh có lợi thế |
||||
1. |
Khảo sát, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế. |
Thông tin dự báo nhu cầu lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
2. |
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động cung cấp thông tin về nhu cầu lao động thực tế của các ngành, nghề của tỉnh. |
Thông tin thị trường lao động được cập nhật thường xuyên trên website phù hợp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân |
Thường xuyên |
3. |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn giáo dục hướng nghiệp |
Các hình thức tuyên truyền, tư vấn phù hợp, hiệu quả |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo |
Hàng năm |
4. |
Phân luồng học sinh sau trung học |
Kế hoạch |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo |
Theo giai đoạn |
5. |
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước thực hiện đào tạo nguồn nhân lực |
Chương trình ký kết hợp tác |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo. |
Theo giai đoạn |
6. |
Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về đào tạo nghề |
Đạt mục tiêu theo các chương trình, đề án, dự án về đào tạo nghề |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
7. |
Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động, thu hút doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đào tạo, sử dụng lao động. |
Các mô hình |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo; các doanh nghiệp |
Thường xuyên |
8. |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hướng dẫn khoa học kỹ thuật, phương thức sản xuất tiên tiến cho nông dân; hướng dẫn khuyến nông, khuyến lâm, triển khai trình diễn các mô hình sản xuất mới. |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
9. |
Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nghề ở khu vực nông thôn và vùng dân tộc thiểu số |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
10. |
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
11. |
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Hàng năm |
III. |
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao |
|
|
|
|
1. |
Rà soát điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách 1 nhằm khuyến khích, phát triển nguồn nhân lực theo ngành, lĩnh vực |
Quyết định của UBND, Nghị quyết của HĐND |
Các sở, ban, ngành |
Sở Tư pháp |
Hàng năm |
2. |
Xây dựng Nghị quyết về chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2030; |
Nghị quyết HĐND |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
Quý I/2023 |
3. |
Xây dựng kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, thu hút CBCCVC tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
4. |
Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp để doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất gắn với đào tạo, sử dụng lao động. |
Quyết định của UBND, Nghị quyết của HĐND |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Giai đoạn 2022-2025 |
5. |
Hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. |
Báo cáo kết quả hỗ trợ |
Sở Tài chính |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hàng năm |
6. |
Thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tập đoàn lớn đầu tư vào Lâm Đồng |
Báo cáo kết quả thu hút đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, địa phương, đơn vị |
Thường xuyên |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.