ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 909/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 19 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; căn cứ kết quả đánh giá công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2023 và nhận định dự báo tình hình dịch bệnh1; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024 trên địa bàn tỉnh (viết tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm; đảm bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững các dịch bệnh truyền nhiễm; hạn chế nguy cơ bùng phát và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai để bảo vệ sức khỏe Nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Cập nhật hướng dẫn chuyên môn
Cập nhật, triển khai kịp thời các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế (khi có sửa đổi, bổ sung, ban hành mới): Hướng dẫn giám sát và phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; hướng dẫn giám sát trọng điểm lồng ghép hội chứng cúm và COVID-19; hướng dẫn giám sát trọng điểm tay chân miệng; hướng dẫn phân vùng dịch tễ các bệnh do ký sinh trùng thường gặp; hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm.
b) Thực hiện các chỉ tiêu chung về chuyên môn, kỹ thuật
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 90% quy mô cấp xã.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván đạt >85%.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, phát hiện sớm và kịp thời xử lý các trường hợp mắc bệnh theo quy định, hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây lan.
- Đảm bảo các bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện, xử lý kịp thời.
- Đảm bảo cán bộ làm công tác phòng, chống dịch bệnh được đào tạo, đào tạo liên tục, tập huấn về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi.
- Đảm bảo cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- Đảm bảo cán bộ y tế làm việc tại các khoa Khám bệnh, khoa Nội, Truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.
c) Thực hiện chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm
- Các bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9): Hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây lan trong tỉnh.
- Các bệnh cúm A (H5N1), cúm A (H5N6) và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế.
- COVID-19, Đậu mùa khỉ: Hạn chế tối đa số ca bệnh nặng, tử vong.
- Bệnh sốt xuất huyết: Số mắc/100.000 dân < 1502. Tỷ lệ chết/mắc < 0,09%. Tỷ lệ số bệnh nhân sốt xuất huyết lâm sàng được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh là 7%, được xét nghiệm định tuýp vi rút là 3%. Duy trì hoạt động giám sát, điều tra véc tơ hàng tháng tại tối thiểu 2 điểm đại diện do tỉnh quản lý và hàng tháng tại tối thiểu 1 điểm đại diện do tuyến huyện quản lý. 100% cấp huyện, cấp xã, thôn/làng/tổ dân phố, Tổ công tác cộng đồng phòng, chống dịch bệnh tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến dịch vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh và các nội dung “Cam kết vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết”.
- Bệnh sốt rét: Số mắc/100.000 dân < 0,5. Số tử vong/100.000 dân ≤ 0,002.
- Bệnh dại: Khống chế ≤ 01 trường hợp tử vong.
- Bệnh tay chân miệng: Số mắc/100.000 dân < 100. Tỷ lệ tử vong < 0,05%.
- Bệnh tả: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
- Bệnh sởi, rubella: Số mắc/100.000 dân < 5.
- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng: Giảm 5% so với trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức, chỉ đạo điều hành
- Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp về y tế dự phòng, y tế cơ sở theo chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy3. Tập trung chỉ đạo công tác y tế cơ sở, y tế dự phòng, tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh và các quy định, hướng dẫn về cơ chế tài chính, công tác mua sắm, đấu thầu thuốc, vắc xin, thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Trung ương. Tổ chức phòng, chống đại dịch theo hướng dẫn của Trung ương tại các tuyến phù hợp quy định hiện hành; đảm bảo việc huy động, quản lý, điều phối, sử dụng tối đa nguồn lực trong phòng, chống đại dịch.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; chỉ đạo thường xuyên, kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên cơ sở theo dõi chặt chẽ, bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh trong nước và trên thế giới với quan điểm phòng bệnh từ xa, từ sớm, ngay từ cơ sở; triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong mùa lễ hội và tại các sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội; phòng, chống dịch trong và sau thiên tai, bão lụt và các chương trình cộng đồng chung tay phòng, chống dịch.
- Tiếp tục huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và mọi người dân, đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng các phương án ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh; xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của y tế cơ sở; củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống phòng, chống dịch các tuyến, đặc biệt tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, khu vực tập trung đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phối hợp giữa ngành Y tế với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; đẩy mạnh phối hợp giữa các ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thôn trong việc tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động: (1) vệ sinh phòng bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, cung cấp đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; (2) phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch ở động vật để xử lý triệt để ổ dịch và phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người.
- Củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống phòng, chống dịch từ tỉnh đến cơ sở, củng cố, duy trì hoạt động Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; kiện toàn và vận hành Đội đáp ứng nhanh sẵn sàng thực hiện xử lý ổ dịch. Chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình hình dịch bệnh và kịp thời thông báo, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp chủ động ứng phó, không để các dịch bệnh bùng phát, hạn chế tỷ lệ mắc, tử vong, giảm tối đa tác động và thiệt hại do dịch bệnh.
- Tổ chức triển khai công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế theo quy định.
2. Chuyên môn kỹ thuật
a) Công tác dự phòng
- Công tác dự phòng, giám sát, kiểm soát bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
+ Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh; thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo tình hình dịch; chuẩn bị sẵn sàng các phương án bảo đảm công tác y tế với mọi tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh.
+ Rà soát, cập nhật, triển khai kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về giám sát; phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ động công tác giám sát, triển khai hiệu quả giám sát thường xuyên, giám sát dựa vào sự kiện để phát hiện sớm các ca bệnh ngay tại cửa khẩu, trong cộng đồng và tại các cơ sở y tế; thực hiện mục tiêu ngăn chặn nguồn lây xâm nhập từ bên ngoài và khoanh vùng, dập dịch từ bên trong để xử lý kịp thời, kiểm soát sự lây lan, hạn chế trường hợp bệnh nặng, tử vong. Tiếp tục thực hiện giám sát trọng điểm, phối hợp với tuyến trên lấy mẫu làm giải trình tự gen để phát hiện sớm các tác nhân gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi, nhất là các tác nhân lây truyền qua đường hô hấp.
+ Thực hiện sớm, kịp thời các hoạt động đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế4 và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất lượng chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế5.
+ Đẩy mạnh hoạt động phối hợp ngành Y tế tuyến tỉnh với tuyến trên để hỗ trợ công tác giám sát, cảnh báo và đề xuất các biện pháp đáp ứng kịp thời, phù hợp với các tình huống xảy ra của dịch bệnh.
- Công tác kiểm dịch y tế
+ Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ6. Tiếp tục đấy mạnh công tác giám sát, khai báo phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu biên giới và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất lượng báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư số 28/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế7.
+ Đẩy mạnh phối hợp liên ngành tại cửa khẩu biên giới; rà soát, cập nhật, triển khai kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về quy trình kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, cập nhật các thông điệp truyền thông phòng, chống bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu biên giới theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp thực tiễn trên địa bàn.
- Công tác tiêm chủng
+ Xây dựng kế hoạch tiêm chủng mở rộng căn cứ trên nhu cầu đề xuất từ các địa phương trên địa bàn tỉnh; triển khai tiêm chủng cho các đối tượng trong chương trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã, phường vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống, các trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở chăm sóc tập trung tự nguyện bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm chủng. Triển khai rà soát, đăng ký tiếp nhận vắc xin và tổ chức tiêm bổ sung vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm nguy cơ cao như người cao tuổi, người mắc bệnh lý nền, phụ nữ mang thai.
+ Tăng cường chất lượng công tác quản lý thông tin tiêm chủng; theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin, phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo quy định của hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin của Việt Nam (NRA).
+ Thường xuyên cập nhật, triển khai kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng, đảm bảo an toàn tiêm chủng theo hướng dẫn của Trung ương.
- Công tác xét nghiệm và an toàn sinh học
+ Cập nhật triển khai kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về xét nghiệm trong y tế dự phòng và an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm được phân công.
+ Rà soát, tổ chức kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở xét nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học và đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm.
+ Hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quản lý mẫu bệnh phẩm có chứa hoặc có khả năng chứa các tác nhân gây bệnh cho người, các chủng vi sinh vật gây bệnh cho người.
- Các hoạt động khác
+ Thực hiện các quy định của Điều lệ y tế quốc tế (IHR); an ninh y tế toàn cầu, tiếp cận Một sức khỏe về giám sát, dự phòng và kiểm soát bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn của Trung ương.
+ Triển khai thực hiện các chương hình, dự án về giám sát, dự phòng và kiểm soát bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; tham gia các hoạt động đào tạo dịch tễ học thực địa và xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế về giám sát, dự phòng và kiểm soát bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới.
b) Công tác điều trị
- Rà soát, cập nhật triển khai kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả việc phân tuyến, phân luồng khám, sàng lọc bệnh; đảm bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị; thực hiện nghiêm việc kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tăng cường năng lực cho cơ sở khám, chữa bệnh các tuyến; tổ chức phân tuyến điều trị, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Tăng cường năng lực hồi sức tích cực cho các tuyến đáp ứng yêu cầu điều trị; tổ chức đào tạo, tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân, phòng chống lây nhiễm; tổ chức các đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ tuyến dưới.
3. Công tác hậu cần
- Thường xuyên rà soát để đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Đảm bảo dự trữ của địa phương cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định.
- Rà soát, kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm bảo đủ nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4. Công tác truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh tuyên truyền qua hệ thống truyền thông cơ sở và các kênh truyền thông phù hợp như thông điệp, infographic, video, audio... trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, internet...
- Tăng cường truyền thông phòng bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn) tại các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của quốc gia, của tỉnh, các địa phương; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe Nhân dân và các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh8.
- Tham gia đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; nâng cao chất lượng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư số 28/2019/TT-BYT, báo cáo giám sát dựa vào sự kiện; quản lý thông tin tiêm chủng; tăng cường sử dụng kho dữ liệu bệnh truyền nhiễm.
5. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dịch tễ học của bệnh, tác nhân gây bệnh, véc tơ truyền bệnh, vắc xin phòng bệnh, dự báo dịch, xây dựng mô hình phòng, chống để đề xuất các biện pháp phòng, chống phù hợp, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, các đơn vị liên quan tăng cường chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin tình hình dịch bệnh truyền nhiễm. Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác và tiếp tục huy động các nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
III. KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch trong ngành Y tế được cân đối, bố trí trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao năm 2024; kinh phí ngân sách huyện, thành phố đảm bảo theo phân cấp quản lý và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
- Trường hợp tình hình dịch bệnh tiếp tục tăng cao, nhu cầu kinh phí thực hiện (sau khi đã cân đối trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao năm 2024; kinh phí do ngân sách cấp huyện, thành phố đảm bảo theo phân cấp), Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền xem xét bổ sung kinh phí thực hiện theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: (1) triển khai kịp thời và tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; (2) xem xét, quyết định công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C khi có đủ điều kiện theo quy định; (3) đề nghị Bộ Y tế công bố dịch bệnh nhiễm thuộc nhóm A khi có đủ điều kiện theo quy định.
- Củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống phòng, chống dịch các tuyến, đặc biệt tại các vùng khó khăn, vùng xa, biên giới, khu vực tập trung đồng bào dân tộc thiểu số; huy động sự tham gia của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các đơn vị y tế trên địa bàn tăng cường triển khai giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, giám sát dựa vào sự kiện và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; chủ động theo dõi, giám sát tại cửa khẩu, tại cộng đồng và trong các cơ sở y tế, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh, kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, không để lây lan rộng, bùng phát kéo dài tại cộng đồng; triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện tốt công tác thu dung bệnh nhân, điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các trường hợp chuyển nặng, tử vong và kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở y tế và đảm bảo thuốc, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo phân cấp.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường việc thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT; báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư số 28/2019/TT-BYT; báo cáo giám sát dựa vào sự kiện và quản lý thông tin tiêm chủng.
- Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn; hướng dẫn các địa phương tổ chức chiến dịch diệt lăng quăng, bọ gậy; duy trì hoạt động của Tổ cộng đồng phòng chống dịch bệnh để tuyên truyền, giám sát, hướng dẫn việc loại bỏ lăng quăng, bọ gậy tại các hộ gia đình.
- Chủ động truyền thông cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh, đồng thời chỉ đạo tuyên truyền hướng dẫn người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm phù hợp. Chỉ đạo tăng cường truyền thông phòng bệnh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang- Khử khuẩn) tại các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng, tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh…; tuyên truyền, hướng dẫn người dân chủ động tham gia tiêm chủng vắc xin phòng bệnh theo khuyến cáo của ngành Y tế và vận động người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống sốt xuất huyết.
- Chỉ đạo củng cố, kiện toàn và tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của các lực lượng phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động: (1) vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh (2) phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi; giám sát, phát hiện sớm, xử lý triệt để các ổ dịch ở động vật và phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người; thực hiện quyết liệt các biện pháp quản lý đàn chó, mèo và tổ chức tiêm vắc xin dại cho đàn chó, mèo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức/tham mưu tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ9 và các quy định hiện hành khác.
- Ban hành kế hoạch phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phổ biến trên địa bàn tỉnh; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm trên phạm vi toàn tỉnh10.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các quy định hiện hành và căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành định mức chi cho hoạt động y tế dự phòng nếu đảm bảo và phù hợp. Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 4 năm 2024.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp chuyên môn kỹ thuật công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh theo Công điện số 22/CĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ11.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024 về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan trước ngày 30 tháng 12 năm 2024.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chống dịch bệnh tại mục 4/II Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trường hợp trong năm 2024 tình hình dịch bệnh tăng cao, nhu cầu kinh phí thực hiện (sau khi đã cân đối trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao năm 2024; kinh phí do ngân sách cấp huyện, thành phố đảm bảo theo phân cấp) không đảm bảo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Y tế và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền xem xét bổ sung kinh phí thực hiện theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong ngành. Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động về vệ sinh phòng bệnh; đảm bảo an toàn thực phẩm, chú ý các bếp ăn tập thể; cung cấp đủ nước uống, nước sạch, xà phòng và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; quản lý tốt sức khỏe học sinh, cán bộ, giáo viên, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, thông báo ngay cho cơ quan y tế để được khám, điều trị kịp thời.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sốt xuất huyết, tay chân miệng và các dịch bệnh truyền nhiễm khác.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người. Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động về phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi; giám sát, phát hiện sớm, xử lý triệt để các ổ dịch ở động vật và phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người; tăng cường triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh theo Công điện số 22/CĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các đơn vị liên quan trong việc phòng, chống dịch từ động vật hoang dã; đặc biệt là nhóm động vật có nguy cơ lây nhiễm cao sang người.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn xử lý vệ sinh môi trường tại vùng có dịch. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường tại các khu vực chôn cất người tử vong do bệnh truyền nhiễm.
7. Công an tỉnh: Tổ chức thực hiện việc ổn định an ninh, trật tự khi có trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm; phối hợp với ngành Y tế trong công tác cách ly người bệnh theo đúng quy định.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sư đoàn 10: Chỉ đạo lực lượng quân y và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Y tế hỗ trợ nhân lực, vật lực để triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, chú trọng đến các xã vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; kế hoạch triển khai công tác vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh năm 2024 trên địa bàn (theo hướng dẫn của ngành Y tế).
- Chủ động đảm bảo sẵn sàng và đầy đủ việc thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ”, đáp ứng kịp thời với các tình huống, diễn biến dịch bệnh, nhất là tình huống dịch bệnh lan rộng, bùng phát trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các sở, ban ngành, cơ quan đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; huy động sự tham gia của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tham gia phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chủ trì và chỉ đạo Trung tâm Y tế phối hợp Phòng Y tế tham mưu, huy động các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn vận động và cùng người dân tổ chức triển khai quyết liệt Chiến dịch vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; tổ chức ký cam kết trong công tác vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch bệnh SXHD trên địa bàn; tăng cường giám sát và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, chú ý đến các bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm, kịp thời cách ly và thông báo cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật biết, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm hoặc gửi Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên làm các xét nghiệm, đặc biệt nhóm nguy cơ cao; duy trì hoạt động của Tổ cộng đồng phòng chống dịch bệnh để tuyên truyền, giám sát, hướng dẫn việc loại bỏ lăng quăng, bọ gậy tại các hộ gia đình.
- Theo thẩm quyền, chủ động truyền thông cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh; truyền thông phòng bệnh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng (lưu ý truyền thông thực hiện các biện pháp phòng, chống sốt xuất huyết); khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn) tại các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng, tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh…; tuyên truyền, hướng dẫn người dân chủ động tham gia tiêm chủng vắc xin phòng bệnh theo khuyến cáo của ngành Y tế.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp với ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông, hướng dẫn người dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương bằng nhiều hình thức để phòng mắc các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn; phối hợp với ngành tài nguyên và môi trường hướng dẫn, giám sát việc xử lý môi trường các khu vực chôn cất người tử vong do bệnh truyền nhiễm, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường và phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành. Hỗ trợ kinh phí chi cho các đơn vị y tế tuyến huyện, xã để giám sát và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức thành viên vận động Nhân dân tham gia vào công tác phòng, chống dịch bệnh; huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hỗ trợ giúp đỡ khi có dịch xảy ra.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước ngày 25 tháng 12 năm 2024. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu khó khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Y tế để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
TÌNH
HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới
Năm 2023, thế giới tiếp tục ghi nhận các trường hợp mắc, tử vong do các bệnh lây truyền từ động vật sang người, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi tại nhiều quốc gia. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong tháng 12/2023 thế giới ghi nhận gần 10.000 ca tử vong do COVID-19, số ca nhập viện tăng 42% so với tháng 11/20231; các biến thể mới của SARS-CoV-2 vẫn liên tục biến đổi, hiện JN.1 đã gia tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, Trung Quốc và một số quốc gia châu Âu cũng ghi nhận sự gia tăng trở lại các ca nhiễm COVID-19 cùng với sự lây lan của các bệnh về đường hô hấp khác như cúm mùa và vi rút hợp bào hô hấp (RSV)2. Ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng 1 tỷ trường hợp mắc bệnh cúm theo mùa, trong đó có 3-5 triệu trường hợp mắc bệnh nặng; trong đó có 290.000 đến 650.000 ca tử vong. Bên cạnh cúm mùa và các nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, năm 2023 trên thế giới cũng ghi nhận các trường hợp mắc cúm động lực cao cúm A(H5N1)3, cúm A(H5N6)4 và cúm gia cầm A(H9N2)5.
Mặc dù vậy đây là năm có nhiều cột mốc và thách thức đối với y tế công cộng toàn cầu. Ngày 05/5/2023, sau hơn 03 năm xảy ra đại dịch, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác nhận COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng gây quan ngại quốc tế6; đến hết năm 2023, thế giới ghi nhận trên 700 triệu trường hợp mắc và trên 6,9 triệu trường hợp tử vong. Năm 2023, WHO cũng đã tuyên bố đợt bùng phát đậu mùa khỉ (Mpox) không còn là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu; đến hết năm 2023, thế giới ghi nhận trên hơn 92.000 trường hợp mắc, 171 trường hợp tử vong tại 116 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2023, cũng ghi nhận nỗ lực giải quyết các tác động về sức khỏe được nâng lên mức độ chính trị cao nhất khi các chính phủ, nhà khoa học và những người ủng hộ đã lần đầu tiên đưa vấn đề y tế vào vị trí nổi bật trong chương trình nghị sự CQP28 và đưa ra tuyên bố toàn cầu về khí hậu và sức khỏe7. Hội nghị cấp cao về dự phòng, chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với đại dịch đã thống nhất đưa ra một tuyên bố chính trị mạnh mẽ và Tổng thư ký liên hợp quốc đã kêu gọi các quốc gia phát huy động lực này bằng cách đưa ra một hiệp định mạnh mẽ, toàn diện, tập trung vào vấn đề bình đẳng y tế và đưa ra thông điệp: Từ bài học của đại dịch COVID-19, hãy cùng nhau hành động cho một thế giới khỏe mạnh hơn, bình đẳng hơn8.
2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
- COVID-19: Năm 2023, cả nước ghi nhận hơn 99 nghìn trường hợp mắc, 20 trường hợp tử vong; số mắc giảm 14,5 lần so với năm 2021 và giảm 82,4 lần so với 2022. Tỷ lệ tử vong do COVID-19 năm 2023 là 0,02%, giảm sâu so với năm 2021 (1,86%) và năm 2022 (0,11%).
- Sốt xuất huyết: Năm 2023, cả nước ghi nhận hơn 172.000 trường hợp mắc, 43 trường hợp tử vong9. So với năm 2022 (369.483/151), số mắc giảm 53,8%, số tử vong giảm 72,4% (giảm 108 trường hợp). Các tỉnh, thành phố ghi nhận số mắc cao là: Hà Nội (36.795), TP. Hồ Chí Minh (17.257), Gia Lai (6.532), Đồng Nai (5.508), Bình Dương (5.092), Đắk Lắk (4.972), Bình Thuận (4.853), An Giang (4.840), Lâm Đồng (4.832), Đà Nẵng (4.604).
- Tay chân miệng: Trong năm 2023, cả nước ghi nhận gần 181.000 trường hợp mắc, 31 trường hợp tử vong10. So với năm 2022 (67.586/3), số mắc tăng gấp 2,7 lần, số tử vong tăng 28 trường hợp. Các tỉnh, thành phố ghi nhận số mắc cao là: TP. Hồ Chí Minh (50.161), Đồng Nai (10.968), An Giang (9.945), Bình Dương (9.021), Tiền Giang (8.347), Đồng Tháp (7.142), Long An (5.913), Cần Thơ (5.328), Khánh Hòa (4,822), Cà Mau (4.574).
- Đậu mùa khỉ: Tính đến hết năm 2023, cả nước ghi nhận 137 trường hợp mắc (02 ca ghi nhận năm 2022), 06 trường hợp tử vong; các trường hợp mắc và tử vong đều ghi nhận tại khu vực phía Nam11, chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh.
- Bạch hầu: Năm 2023, cả nước ghi nhận 57 trường hợp mắc, 07 trường hợp tử vong12, xảy ra cục bộ tại một số địa phương khu vực miền núi phía Bắc.
- Số phát ban nghi sởi: Trong năm 2023, cả nước ghi nhận 401 trường hợp mắc, không ghi nhận tử vong. So với năm 2022, số mắc tăng 9,6%.
- Sốt rét: Năm 2023, cả nước ghi nhận 448 trường hợp mắc, 02 trường hợp tử vong do sốt rét. So với năm 2022, số mắc sốt rét giảm 1,5%.
- Bệnh dại: Năm 2023, cả nước ghi nhận 82 trường hợp tử vong, tăng 12 trường hợp so với năm 2022. Các tỉnh, thành phố ghi nhận số tử vong cao là Gia Lai (14 trường hợp), Nghệ An (7), Bình Phước (7), Điện Biên (6), Bến Tre (5).
- Cúm mùa: năm 2023 cả nước ghi nhận 289.066 ca mắc, 01 ca tử vong; số mắc giảm 0,6% so với năm 2022. Các chủng vi rút cúm mùa lưu hành bao gồm cúm A(H3N2), A(H1N1), cúm B.
- Các bệnh truyền nhiễm khác tình hình ổn định, cơ bản được kiểm soát. Năm 2023, trong nước không ghi nhận các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A như tả, cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), MER-CoV, Ebola...
3. Tình hình dịch bệnh tại tỉnh Kon Tum: Trong năm 2023, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, các ổ dịch được khống chế nhanh và hiệu quả. Các bệnh nguy hiểm: Dịch hạch, MERS-CoV, Ebola, tả, cúm A (H5N1, H7N9…), thương hàn, dại, bạch hầu, ho gà, bại liệt, sởi không ghi nhận trường hợp mắc bệnh; một số bệnh truyền nhiễm như lỵ trực trùng, lỵ amibe, cúm, COVID-19, sốt xuất huyết Dengue, sốt rét giảm so với cùng kỳ năm 202213. Tuy nhiên, một số bệnh như tiêu chảy, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút A, thủy đậu, quai bị, tay chân miệng chủ yếu mắc rải rác và tăng so với năm 202214; một số ổ dịch xuất hiện đều đã được phát hiện sớm và chủ động triển khai các biện pháp khống chế, điều trị kịp thời, không để lây lan trên diện rộng.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; sự vào cuộc quyết liệt, kịp thời của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương; tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực, cố gắng của các cán bộ, nhân viên y tế và các lực lượng phòng, chống dịch liên quan; sự ủng hộ, hỗ trợ của cộng đồng xã hội và bạn bè quốc tế; đặc biệt là sự ủng hộ, tham gia tích cực của Nhân dân, công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm đã đạt được những kết quả nhất định.
Nhìn chung trong năm 2023, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. COVID-19 đã chính thức chuyển sang bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B góp phần quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Các bệnh nguy hiểm như tả, dịch hạch, bạch hầu, đậu mùa khỉ, Ebola, MERS-CoV, cúm A (H5N1), cúm A (H7N9), cúm A (H1N1)... không xảy ra; một số bệnh truyền nhiễm như COVID-19, SXHD, sốt rét, lỵ trực trùng, lỵ amibe, cúm giảm so với năm 2022; một số bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, viêm não Nhật Bản, thủy đậu, quai bị, viêm gan vi rút A có tăng hơn năm 2022 nhưng số ca mắc chỉ tăng rải rác ở một số địa phương và không gây ra dịch lớn. Tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm gây dịch được báo cáo trong năm trên 1.000 dân năm 2023 là 52‰.
* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2023 cụ thể như sau:
Tên bệnh |
Chỉ tiêu năm 2023 |
Kết quả năm 2023 |
Đánh giá |
COVID-19 |
Không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế |
Dịch bệnh được kiểm soát; trong năm cả tỉnh ghi nhận 139 ca mắc, trung bình ghi nhận khoảng 03 ca/tuần, trong 03 tháng cuối năm không ghi nhận ca mắc; không ghi nhận tử vong. |
Đạt |
Các bệnh: Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9) |
Hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh. |
Không ghi nhận trường hợp mắc trong tỉnh |
Đạt |
Các bệnh:cúm A (H5N1), cúm A (H5N6), đậu mùa khỉ và các bệnh nguy hiểm, mới nổi. |
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, hạn chế tối đa xâm nhập và lây lan |
Không ghi nhận trường hợp mắc trong tỉnh |
Đạt |
Sốt xuất huyết |
- Số mắc/100.000 dân: Giảm 5% so với năm 2022 (<160/100.000) - Tỷ lệ chết/mắc: <0,09% |
- Tỷ lệ mắc: 75,1/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0 % |
Đạt |
Sốt rét |
- Tỷ lệ mắc: <2,5/100.000 dân - Tỷ lệ tử vong ≤0,02/100.000 dân |
- Tỷ lệ mắc: 0,3/100.000 dân - Không ghi nhận trường hợp tử vong |
Đạt |
Bệnh dại |
Khống chế ≤ 01 trường hợp tử vong. |
Không ghi nhận trường hợp tử vong |
Đạt |
Tay chân miệng |
- Tỷ lệ mắc: <100/100.000 dân - Tỷ lệ tử vong: <0,05%. |
- Tỷ lệ mắc: 26,5/100.000 dân - Không ghi nhận trường hợp tử vong |
Đạt |
Tả, lỵ trực trùng |
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng |
Tả không ghi nhận trường hợp mắc; lỵ trực trùng được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng |
Đạt |
Sởi, rubella |
- Tỷ lệ mắc: <40/100.000 dân - Tỷ lệ tử vong: < 0,1% |
Không ghi nhận trường hợp mắc và tử vong |
Đạt |
Ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật Bản B và các bệnh khác trong TCMR |
Giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 |
- Ho gà, bạch hầu: Không ghi nhận trường hợp mắc. - Viêm não Nhật Bản B: Trong năm 2023 ghi nhận 03 ca mắc. |
- Đạt - Chưa đạt15 |
III. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, vướng mắc
- Dịch bệnh diễn biến khó lường, luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát; các biến chủng mới, các tác nhân gây bệnh liên tục biến đổi, xuất hiện, miễn dịch giảm theo thời gian, xu hướng dịch bệnh khó dự báo.
- Việc mua sắm, đấu thầu thuốc, trang thiết bị chống dịch, vắc xin vẫn còn khó khăn; một số quy định về tài chính chưa có hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa cụ thể, dẫn đến vướng mắc khi tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn.
- Điều kiện kinh tế của đa số người dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum còn gặp nhiều khó khăn cho nên ý thức về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường sống còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng không ít đến công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
- Công tác tiêm chủng luôn được tỉnh chú trọng và triển khai ngay từ đầu năm, tuy nhiên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ còn thấp, chưa đạt tiến độ đề ra: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 52,5% (so với tổng số trẻ dưới 1 tuổi của năm), với 5.794 (số trẻ được tiêm)/10.629 (tổng số trẻ dưới 1 tuổi), đạt 54,5%.
2. Nguyên nhân
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, thiên tai, lụt bão; đô thị hóa và di dân và các thói quen cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo là điều kiện thuận lợi để dịch bệnh phát sinh, xuất hiện, lây lan và bùng phát.
- Việc hướng dẫn, thể chế hóa một số chủ trương, chính sách chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Hạn chế trong đầu tư, huy động nguồn lực xã hội dẫn đến hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở chưa theo kịp sự phát triển của xã hội và nhu cầu của người dân.
- Năm 2023, các vắc xin Chương trình tiêm chủng mở rộng không được cung ứng, vắc xin bị thiếu trên quy mô toàn quốc, cụ thể: Vắc xin DPT-VGB-Hib (SII) thiếu từ tháng 11/2022 ( đến tháng 9/2023 chỉ được cung ứng 2.000 liều); Vắc xin DPT thiếu từ tháng 5/2023; vắc xin sởi - rubella thiếu từ tháng 8/2023; vắc xin viêm não Nhật Bản thiếu từ tháng 10/2023; vắc xin sởi thiếu từ tháng 10/2023; vắc xin IPV thiếu từ tháng 11/2023; vắc xin bOPV thiếu từ tháng 9/2023; vắc xin lao thiếu từ tháng 11/2023. Do vậy, không có vắc xin để triển khai các hoạt động tiêm chủng thường xuyên nên tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin không đạt mục tiêu đề ra.
IV. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
Dịch bệnh truyền nhiễm được dự báo vẫn tiếp tục diễn biến khó lường trong thời gian tới và tiếp tục có nguy cơ xuất hiện, lây lan các biến thể mới, các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi.
Tỉnh Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới; địa hình rộng, đồi núi, còn nhiều khu vực khó khăn, vùng xa, biên giới; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đa số; cùng trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự thuận lợi của các phương tiện đi lại, nhu cầu giao thương, đi lại ngày càng tăng; có Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y và các đường mòn, lối mở dọc biên giới; thời tiết thay đổi thất thường… là các điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh truyền nhiễm, do đó, nguy cơ các dịch bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào tỉnh hoặc sự bùng phát của các dịch bệnh đang lưu hành vẫn còn rất lớn./.
1 Có Phụ lục kèm theo
2 Giảm 10% số mắc so với năm 2023
3 Trong đó, khẩn trương triển khai Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Nghị quyết số 99/2023/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 18/12/2023 của Chính phủ về Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội; các nghị quyết của Chính phủ đảm bảo vắc xin cho Chương trình Tiêm chủng mở rộng; các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện của Tỉnh ủy về công tác y tế dự phòng, y tế cơ sở.
4 Hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
5 Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
6 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
7 Hướng dẫn việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế biên giới
8 Ngày thế giới phòng, chống sốt rét (25/4), Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết (15/6), Ngày thế giới phòng, chống viêm gan (28/7), Ngày thế giới phòng chống dại (28/9), Ngày Quốc tế phòng, chống dịch (27/12).
9 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
10 Kiểm tra trong ngành Y tế và kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh.
11 Về tập trung thực hiện nghiêm công tác phòng, chống bệnh dại.
1 Phát biểu của Tổng giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới ngày 10/01/2024.
2 Tại Hoa Kỳ ghi nhận hơn 29.000 ca nhập viện để điều trị COVID-19 trên khắp nức Mỹ từ ngày 17-23/12/2023, tăng hơn 16% so với tuần trước đó và báo cáo hơn 14.000 ca nhập viện vì mắc cúm trong cùng khoảng thời gian này. Tại Anh trong tuần đầu năm 2024, trung bình hơn 3.000 ca mắc COVID-19 nhập viện mỗi ngày, cao hơn 68% so với đầu tháng 12/2023. Tại Italy, số mắc cúm và COVID-19 tăng cao trong hai tuần cuối năm 2023, với tỷ lệ lây nhiễm là 17,5/1.000. Tại Tây Ban Nha, số mắc cúm tăng 75% trong tuần cuối của năm 2023, nhiều nhất là cúm dẫn đến viêm phổi nặng. Tại Trung Quốc, từ tháng 11/2023 ghi nhận gia tăng số mắc các bệnh về đường hô hấp với các tác nhân chủ yếu là vi rút cúm, rihnovirut, mycoplasma pneumoniae, vi rút hợp bào hô hấp, vi rút Adeno…
3 Năm 2023 trên thế giới ghi nhận 12 ca mắc cúm A(H5N1), tại Campuchia (6), Vương quốc Liên hợp Anh và Băc Ireland (4), Chile (1), Trung Quốc (1); trong đó có 04 ca tử vong tại Campuchia. Tích lũy từ năm 2003 đến nay thế giới ghi nhận 882 ca mắc, 461 ca tử vong (tỷ lệ tử vong: 52,3%).
4 Tháng 12/2023 ghi nhận 01 ca tử vong do mắc cúm A(H5N6) tại Tứ Xuyên, Trung Quốc. Tích lũy từ năm 2014, ghi nhận 89 ca mắc, tại Trung Quốc (88), Lào (1); trong đó có 35 ca tử vong (tỷ lệ tử vong: 39,3%).
5 Tháng 11/2023 ghi nhận 02 ca mắc tại Tứ Xuyên, Trung Quốc. Tích lũy đến nay ghi nhận 130 ca mắc cúm A(H9N2), chủ yếu tại Trung Quốc với 117 ca mắc.
6 Phát biểu của Tổng giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới ngày 05/5/2023.
7 Phát biểu của Tổng giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới ngày 26/12/2023.
8 Thông điệp của Tổng thư ký Liên hợp quốc nhân ngày Quốc tế phòng, chống dịch 27/12/2023.
9 ĐắkLắk (6), Hà Nội (5), Long An (4), Đồng Nai (4), Bình Phước (3), Gia Lai (3), Bình Dương (2), cà Mau (2), Ninh Bình (2), Thành phố Hồ Chí Minh (2), Phú Yên (2), Bình Thuận (1), CầnThơ (1), Hòa Bình (10, Khánh Hòa (1), Kiên Giang (1), Quảng Bình (1), Tây Ninh (1), Tiền Giang (1).
10 CầnThơ (4), ĐắkLắk (6), Kiên Giang (4), Bình Thuận (3), Đồng Tháp (2), Bình Dương (2), Long An (2), Phú Yên (2), An Giang (1), BàRịa - VũngTàu (1), Bạc Liêu (1), Bình Phước (1), Cà Mau (1), Hậu Giang (1), Khánh Hòa (1), Vĩnh Long (1).
11 TP. Hồ Chí Minh (114), Bình Dương (4), Long An (4), Lâm Đồng (3), Đồng Nai (3), Cần Thơ (2), Sóc Trăng (2), Bến Tre (1), Tây Ninh (1), Tiền Giang (1), Đà Nẵng (1) và Bình Định (1).
12 Hà Giang (5), Điện Biên (1) và Thái Nguyên (1).
13 Lũy tích đến 31/12/2023, bệnh lỵ trực trùng ghi nhận số mắc/tử vong 238/0 giảm 256 ca so với cùng kỳ năm 2022 (494/0); bệnh lỵ Amibe ghi nhận số mắc/tử vong 19/0 giảm 31 ca so với cùng kỳ năm 2022 (50/0); bệnh COVID-19 ghi nhận số mắc/tử vong 139/0 giảm 29.547 ca so với cùng kỳ năm 2022 (29.686/0); bệnh cúm ghi nhận số mắc/tử vong 3.959/0 giảm 3.967 ca so với cùng kỳ năm 2022 (7.926/0); bệnh SXHD ghi nhận số mắc/tử vong 444/0 giảm 532 ca so với cùng kỳ năm 2021 (976/0); bệnh sốt rét ghi nhận số mắc/tử vong 2/0 giảm 3 ca so với cùng kỳ năm 2022 (5/0).
14 Lũy tích đến 31/12/2023, bệnh tiêu chảy ghi nhận số mắc/tử vong 13.134/0 tăng 502 ca so với cùng kỳ năm 2022 (12.632/0); bệnh viêm não Nhật Bản ghi nhận số mắc/tử vong 3/0 tăng 3 ca so với cùng kỳ năm 2022 (0/0); bệnh viêm gan vi rút A ghi nhận số mắc/tử vong 7/0 tăng 01 ca so với cùng kỳ năm 2021 (6/0); bệnh thủy đậu ghi nhận số mắc/tử vong 159/0 tăng 9 ca so với cùng kỳ năm 2022 (150/0); bệnh quai bị ghi nhận số mắc/tử vong 59/0 tăng 21 ca so với cùng kỳ năm 2022 (38/0); bệnh tay chân miệng ghi nhận số mắc/tử vong 157/0 tăng 90 ca so với cùng kỳ năm 2021 (67/0).
15 Trong năm 2023, Viêm não Nhật Bản B ghi nhận 03 ca mắc; so với số mắc trung bình giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 là 2,4 ca (2016: 5, 2017: 4, 2018: 2, 2019: 1, 2020: 0) có thể đánh giá chưa đạt.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.