ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 11 tháng 3 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương; Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
Để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai hiệu quả; UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai” làm cơ sở để các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện, giảm tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững với các nội dung sau:
1.1. Mục đích
a) Làm cơ sở đề tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, giảm tối đa thiệt hại, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
b) Tăng cường quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn xã hội trong phòng chống thiên tai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phòng chống thiên tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
c) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại của thiên nhiên; góp phần quan trọng vào phát kinh tế, xã hội bền vững.
1. 2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2022 phải bám sát nội dung: Chỉ thị 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;...
b) Thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai phải lồng ghép với: Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Quyết định số 4709/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh; bám sát nội dung Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 về Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 và phải gắn với thực hiện kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương.
c) Thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai phải nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, sạt lở đất, rét đậm, rét hại... và các hiện tượng khí tượng, thủy văn nguy hiểm; giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Xác định cụ thể nội dung, nhiệm vụ để nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ Phòng, chống thiên tai.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
2. 1. 1. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
a) Trong năm 2022, ban hành văn bản quy phạm pháp luật triển khai thực hiện Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai. Tiếp tục tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, phù hợp với các loại hình thiên tai và đặc điểm thiên tai từng vùng, địa phương.
b) Tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách đồng bộ, minh bạch, không chồng chéo để huy động nguồn lực hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó, phục hồi sản xuất, môi trường sau thiên tai; các cơ chế giám sát đối với các hoạt động phòng chống thiên tai. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư, khu vực hay xảy ra thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
2.1.2. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức: Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền: Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương trình số 334-CTr/TU ngày 25/6/2020 của Tỉnh ủy; Hướng dẫn số 143-HD/BTGTW ngày 29/7/2020 của Ban Tuyên giáo Trung ương; Hướng dẫn số 138-HD/BTGTW ngày 07/8/2020 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;...
Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, ngôn ngữ, phương thức truyền thông để phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai tới cộng đồng phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sử dụng các phương tiện truyền thông, lưu động, mạng xã hội tiếp nhận thông tin phản hồi của người dân vì một xã hội an toàn trước thiên tai. Huy động sự tham gia của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và người dân trong quá trình xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách; đề xuất và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án trong hoạt động tuyên truyền phòng ngừa thiên tai. Xây dựng và ban hành tạp chí, tờ rơi, phim tài liệu, phóng sự, Zalo, facebook,...về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
2.1.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ huy, chỉ đạo, đào tạo nguồn nhân lực
Chỉ đạo các Sở, ngành, cấp huyện, cấp xã kiện toàn hệ thống hoạt động về lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực hoạt động chỉ đạo, chỉ huy điều hành của Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Tổ chức xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tập huấn bằng phương thức phù hợp cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; diễn tập nâng cao năng lực trình độ phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
2.1.4. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a) Tăng cường sự tham gia của người dân, các tổ chức xã hội, khu dân cư, cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai; đề xuất và thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác phòng chống thiên tai; chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong khi lập phương án phòng chống thiên tai cấp xã. Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai với cộng đồng và người dân; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn, bản, tại các buổi tuyên vận thôn, bản...
b) Đẩy mạnh hoạt động xây dựng thôn, bản, xã an toàn thiên tai trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Từng bước xây dựng hệ thống truyền tin cảnh báo thiên tai từ trung tâm cấp xã về các thôn bản và người dân. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai cấp xã để nâng cao nhận thực cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai trong cộng đồng. Người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt,... được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng tránh, ứng phó với thiên tai. Triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh.
2.1.5. Khoa học công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng ngừa, ứng phó thiên tai. Ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát biến động sạt lở bờ sông, bờ suối, sạt lở đất khu dân cư...; xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý, bản đồ rủi ro thiên tai; thông tin liên lạc, quan trắc, quản lý vận hành hồ. Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét hại, sương muối.
2.1.6. Hợp tác quốc tế: Trong năm 2022, thực hiện tốt Kế hoạch số 333/KH-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện dự án Tăng cường năng lực cho cộng đồng địa phương về giảm thiểu rủi ro sạt lở mái dốc. Thực hiện hiệu quả việc vận động, tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ quốc tế trong việc khắc phục hậu quả thiên tai theo Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ. Tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thông qua các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ thống sông Hồng, sông Chảy; đồng thời, tranh thủ sự vận động ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
2.2.1. Lắp đặt các thiết bị dự báo, cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai
Trong năm 2022 dự kiến, lắp đặt 01 hệ thống dự báo thời tiết thiên tai tổng hợp (3 trạm thời tiết tổng hợp) và sử dụng hiệu quả 52 trạm đo mưa, 3 trạm thời tiết tổng hợp đã lắp đặt kết hợp với hệ thống dự báo, cảnh báo thời tiết của Đài Khí tượng, Thủy văn để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; đồng thời, cập nhật kịp thời kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo về thiên tai, nguồn nước, nhất là các sông, suối sát biên giới để cảnh báo mưa, lũ, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối và các hiện tượng thời tiết, thiên tai nguy hiểm khác.
2.2.2. Về công tác an sinh xã hội
a) Thực hiện tốt Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó đặc biệt quan tâm đến các hộ có nhà ở đơn sơ, nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở bàn kiên cố hay chịu tác động, ảnh hưởng của mưa, bão, giông lốc, mưa đá; chỗ ở kém an toàn và chỗ ở phải di dời khẩn cấp...
b) Bố trí sắp xếp các hộ dân cư ra ngoài khu vực thiên tai nguy hiểm theo Kế hoạch số 345/KH-UBND ngày 30/8/2021 và các hộ phát sinh; quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, nhất là khu dân cư tập trung, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm lòng sông, suối; rà soát các điểm lũ ống, lũ quét, sạt lở đất và các điểm lũ ống, lũ quét, sạt lở đất phát sinh, các khu vực dân cư thiên tai tập trung đang sinh sống trong khu vực thiên tai nguy hiểm để di chuyển kịp thời; thực hiện tốt các dự án sắp xếp dân cư tập trung; hỗ trợ kịp thời nhà ở bị thiệt hại thiên tai theo Quyết định số 358/QĐ-MTTQ-BTT ngày 05/12/2018 của Thường trực Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh Lào Cai.
(Chi tiết tại phụ biểu 01, 02)
c) Theo dõi sát tình hình thiên tai, không để xảy ra tình trạng người dân bị thiếu lương thực, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đảm bảo đúng quy định, hiệu quả; 100% cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai được thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội tại vùng bị thiên tai.
2.2.3. Về sản xuất nông nghiệp
a) Về phòng chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục duy trì kết quả 62 xã Nông thôn mới đã đạt được về phòng chống thiên tai. Trong năm 2022, hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới 72/127 xã, đạt 56,7% số xã; duy trì 100% số xã hoàn thành tiêu chí số 3 (trong đó có chỉ tiêu 3.2 về phòng chống thiên tai).
b) Về sản xuất nông nghiệp: Chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, mùa vụ thích ứng với thời tiết, thiên tai, biến đổi khí hậu. Xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi đảm bảo các biện pháp kỹ thuật phòng chống rét. Dự phòng giống cây trồng, vật tư nông nghiệp đảm bảo sản xuất. Bảo vệ cây trồng, vật nuôi trước thiên tai: 33.170 ha lúa, 34.056 ha ngô, 7.224 ha chè, 3.466 ha chuối, 1.907 ha dứa, 535 ha cây dược liệu, nuôi trồng thủy sản 2.250 ha, 625.000 con gia súc các loại, 2.150 ha thủy sản, 58.300 m3 cả nước lạnh,...; tiếp tục nâng cao chất lượng 276.525 ha rừng, trồng rừng mới 5.450 ha, khoanh nuôi tái sinh rừng 4.400 ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 57,7%; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai trong sản xuất lâm nghiệp, nhất là cháy rừng đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, gắn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, thời tiết, thiên tai để hạn chế thấp nhất thiệt hại.
Thực hiện hỗ trợ thiệt hại thiên tai đúng Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ. Lồng ghép hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai với với hoạt động sản xuất nông nghiệp trong Kế hoạch số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh để hoàn thành mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn năm 2022.
2.2.4. Về cơ sở hạ tầng
a) Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với phòng ngừa thiên tai, trong đó xây dựng, củng cố công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng các công trình kè, khu tập trung dân cư, các công trình phòng chống lũ quét, sạt lở đất và các cơ sở hạ tầng quan trọng, các công trình hạ tầng trọng điểm, xung yếu. Tập trung củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hồ, đập bảo đảm chủ động phòng chống mưa, lũ theo mức thiết kế; bảo vệ 1.143 công trình thủy lợi, các cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trước thiên tai và 67 hồ, đập thủy điện. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 08 đập, hồ chứa thủy lợi; thực hiện kiên cố hoá kênh mương 77%; nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng các công trình thủy lợi đảm bảo nước tưới 45.324 ha cây trồng các loại.
b) Nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo sức chống chịu với thiên tai. Đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới, tu bổ, sửa chữa các công trình hạ tầng thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu phải dựa trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai. Kiểm soát an toàn 107 hồ, đập thủy lợi, 67 hồ, đập thủy điện, 14 hồ thải khai thác khoáng sản; hạn chế việc san lấp sông, suối; củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa; các công trình giám sát, cảnh báo sớm thiên tai,... Vận hành hiệu quả hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du khi mưa, lũ.
2.2.5. Lồng ghép nội dung Phòng, chống thiên tai với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Lồng ghép phòng chống thiên tai với các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội. Lồng ghép việc xây dựng, sửa chữa, khắc phục cơ sở hạ tầng với: Kế hoạch số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 351/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 4709/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai; bao gồm: sắp xếp dân cư, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, điện lực, viễn thông, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ, thông tin, truyền thông, du lịch, dịch vụ,... theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
2.2.6. Tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai: Thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; trưng dụng các cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận người dân và sơ, cấp cứu người bị nạn; hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu cho nhân dân vùng bị thiên tai, trong đó ưu tiên các đối tượng là người già, người tàn tật, phụ nữ, trẻ em. Thống kê, tổng hợp, đánh giá đúng thiệt hại theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xác định nhu cầu hỗ trợ giống cây trồng, vật tư để kịp thời khôi phục sản xuất; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; bình ổn giá cả thị trường; đề xuất giải pháp khôi phục, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, các công trình công cộng, các dự án, công trình trọng điểm, khẩn cấp cần hỗ trợ. Phân bố nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng bị thiệt hại sau thiên tai theo thứ tự ưu tiên.
2.2.7. Về huy động nguồn lực: Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động các nguồn lực xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn; trong đó: Ưu tiên nguồn lực nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xây dựng bản đồ Phòng, chống thiên tai, hiện trạng công trình Phòng, chống thiên tai; bản đồ trượt lở đất; bản đồ ngập lụt vùng hạ du; xử lý dứt điểm các công trình trọng điểm, xung yếu; bảo đảm an toàn hồ, đập phòng chống thiên tai; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực thiên tai nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, suối; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, nhất là cơ quan tham mưu cấp tỉnh về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động kinh phí kịp thời đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
(Chỉ bố trí kinh phí thực hiện cho các nội dung cấp bách, thật sự cần thiết và hiệu quả; tăng cường lồng ghép thực hiện với các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình khác để hạn chế kinh phí. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid- 19, hạn chế tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn trực tiếp; tăng cường tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng như: Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử, hệ thống các loa truyền thanh ở các thôn, bản, tổ dân phố...).
2.4. Tổ chức xây dựng phương án ứng phó với thiên tai
2.4.1. Cấp độ rủi ro thiên tai: Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5. Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai chịu tác động của cấp độ rủi ro thiên tai cao nhất là cấp độ 3.
2.4.2. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai: Xây dựng phương án ứng phó thiên tai đảm bảo ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai đúng quy định tại Điều 22 Luật Phòng chống thiên tai và Mục 2 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ, trong đó bảo vệ các công trình phòng chống thiên tai, các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm xung yếu; sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất; bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc,...; phối hợp chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Huy động nguồn nhân lực, vật tư, trang thiết bị ứng phó thiên tai; dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để ứng phó thiên tai. Tuy nhiên, việc ứng phó với thiên tai phải đảm bảo phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
2.5. Huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
a) Huy động lực lượng: Tổng số 17.253 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.630 người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.570 người; các xã, phường, thị trấn 14.053 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã); trong đó:
- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn duy trì: 9.761 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 539 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp 517 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.705 người; bình quân 57 người/xã.
- Lực lượng huy động 7.492 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/5.690 người; bình quân 37 người/xã).
(Chi tiết tại phụ biểu 03)
b) Phương tiện, vật tư, trang thiết bị: 117.550 chiếc, trong đó: Phương tiện vận tải ô tô các loại 1.275 chiếc; trang thiết bị phương tiện chỉ huy: 463 chiếc; trang thiết bị thông tin liên lạc: 1.138 chiếc; phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên sông: 8.476 chiếc; trang thiết bị chữa cháy rừng 25.188 chiếc; trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy 1.354 chiếc; trang thiết bị vật tư y tế 79.357 chiếc; trang thiết bị cấp nguồn điện 134 chiếc; trang thiết bị khác 165 chiếc. Căn cứ tình hình thực tế và loại hình thiên tai, mức độ ảnh hưởng; Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị ứng cứu phù hợp.
(Chi tiết tại phụ biểu 04)
2.6. Nhiệm vụ và giải pháp đối với một số loại thiên tai
a) Đối với lũ, ngập lụt: Bố trí các khu vực phân lũ, chậm lũ, chủ động làm giảm cường độ lũ xuống hạ du. Nâng cao cốt nền xây dựng dựa vào trận lũ lịch sử đã xảy ra trong khu vực để tính toán chiều cao của cốt nền xây dựng. Khơi thông dòng chảy đảm bảo thoát lũ; nạo vét để tăng mặt cắt thoát lũ, giảm thiểu ngập lụt. Làm các công trình cầu quy mô nhỏ, cầu tạm để qua các suối, khu vực ngập sâu, thay thế các tràn, xây dựng hệ thống kiểm tra, đo đạc, giám sát an toàn hồ chứa,...
b) Đối với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn: Xây dựng nhà ở; nhà tránh trú cộng đồng an toàn; thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn; xây dựng mới, sửa chữa các hồ, đập chứa thủy lợi, nạo vét kênh mương,... nhằm bảo vệ sản xuất, bảo vệ ao hồ nuôi trồng thủy sản. Xây dựng công trình mới phải tính toán đến khả năng chịu lực của công trình trước sự tác động của thiên tai; chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao gần nhà ở, lưới điện...; có kế hoạch trồng cây xanh hợp lý, vừa đảm bảo tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, vừa đảm bảo chống đỡ được gió bão, áp thấp nhiệt đới. Duy tu, sửa chữa đường dây điện, đường dây viễn thông không đảm bảo an toàn và từng bước ngầm hóa hệ thống đường dây điện, đường dây viễn thông, nhất là ở khu vực đô thị. Kiểm tra hệ thống thoát nước, nạo vét cống rãnh bị bồi lắng, lắp đặt mới hệ thống cống,... nhằm đảm bảo cho việc tiêu thoát nước trong mùa mưa bão...
c) Đối với lũ, sạt lở đất: Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, đặc biệt là các khu vực thường gây ra lũ, lũ quét, sạt lở đất nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ lớp phủ thực vật, tăng khả năng giữ nước của lưu vực, hạn chế khả năng tập trung dòng chảy. Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ ở khu vực thường xảy ra lũ quét, các hồ chứa nước nhiều tác dụng như: chống lũ, tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện, kết hợp với việc điều hoà lũ, phòng chống lũ quét. Tổ chức khai thông các đường tập trung thoát lũ ở phía thượng lưu, các khu vực cần bảo vệ không sinh ra tắc nghẽn dòng chảy, tích tụ nước, tạo ra lũ quét. Xây dựng tường chắn lũ quét, hệ thống thoát lũ để bảo vệ các khu vực xung yếu; xây dựng bản đồ trượt sạt lở đất, rà soát các khu vực sạt lở đất để di chuyển dân cư, không xây nhà ở khu vực đã từng xảy ra lũ quét, sạt lở đất, khu vực ven sông, suối, sườn đồi, ta luy cao, gần mái ta luy đường giao thông.
d) Đối với hạn hán: Xây dựng bể trữ nước, giếng nước,... hoặc có phương án khai thác các nguồn nước khác; xây dựng đập tạm; tổ chức nạo vét, phát dọn kênh mương, khơi thông cống rãnh, dòng chảy, khắc phục ngay những chỗ hư hỏng, rò rỉ để chống thất thoát nước; dùng các biện pháp giữ nước, tích nước; tăng cường công tác quản lý, điều tiết nguồn nước kịp thời theo kế hoạch. Vận động nhân dân trong vùng hưởng lợi từ các công trình nước tự chảy thường xuyên nạo vét đầu mối, súc rửa bể lắng lọc, sửa chữa tuyến đường ống và các bể chứa để chống rò rỉ gây thất thoát nước,... Tăng cường biện pháp quản lý điều tiết các công trình nước sinh hoạt tập trung, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị quản lý kiểm tra hệ thống đầu mối, bể lắng lọc, đường ống.
đ) Đối với dông, lốc, sét, mưa đá: Kiểm tra, rà soát nơi ở của người dân, nhất là những khu vực có nguy cơ cao xảy ra dông lốc, sét, mưa đá. Sẵn sàng các phương án để chủ động ứng phó khi có tình huống, đặc biệt là bố trí lực lượng xung kích, vật tư phương tiện tại chỗ để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho nhân dân. Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông, nhất là tuyền thông tin cơ sở tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn nhân dân cách nhận biết, kỹ năng ứng phó dông lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh như: Gia cố, bảo vệ mái nhà, che chắn bảo vệ rau màu, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương để giảm thiểu thiệt hại. Tìm chỗ trú ẩn an toàn; không đứng gần, tránh trú dưới cây to; nhà thô sơ, cột điện;...
e) Đối với rét đậm, rét hại, sương muối: Tổ chức xây dựng phương án phòng, chống rét cho cây trồng, vật nuôi đảm bảo các biện pháp kỹ thuật phòng chống rét.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch, UBND tỉnh phân công nhiệm vụ các cấp, các ngành, các địa phương như sau:
1. Thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện được phân công phụ trách theo Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 06/10/2021 của UBND tỉnh; trực tiếp xuống địa bàn được phân công phụ trách kiểm tra, theo dõi công tác chuẩn bị phòng chống, ứng phó trước, trong và sau thiên tai; thực hiện tốt Quy chế phối hợp, hoạt động của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh. Đề xuất kịp thời với UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả để hạn chế tối đa thiệt hại.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để chủ động phòng tránh thiên tai và phát triển bền vững. Thực hiện các chương trình, đề án, dự án, các hoạt động nâng cao năng lực phòng chống thiên tai hiệu quả. Đôn đốc xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai cấp huyện, cấp xã; tham mưu giúp UBND tỉnh điều phối các các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Chủ động triển khai thực hiện khi có tình huống thiên tai xảy ra...
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; khắc phục hậu quả thiên tai; kiện toàn lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng địa phương. Nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp của lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tổ chức huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn trong mọi tình huống sự cố, thiên tai.
4. Công an tỉnh: Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về phòng chống thiên tai. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng ngừa, ứng phó thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng ứng phó thiên tai trong mọi tình huống; rà soát phương án đảm bảo cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông khi xảy ra sự cố, thiên tai. Thực hiện tốt công tác cứu hộ, cứu nạn theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 14/01/2021 của Bộ Công an.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức xây dựng lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo yêu cầu, sẵn sàng hỗ trợ, chi viện lực lượng, phương tiện ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, nhất là khu vực Biên giới. Hỗ trợ Nhân dân khu vực Biên giới phòng ngừa, ứng phó các sự cố, thiên tai; giúp Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai. Đảm bảo an ninh, trật tự khu vực Biên giới, cửa khẩu khi có sự cố, thiên tai.
6. Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh Lào Cai: Theo dõi chặt chẽ, cập nhật, xử lý kịp thời thông tin về diễn biến thời tiết, khí hậu; dự báo sớm diễn biến thời tiết khí hậu, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực đoan nguy hiểm. Cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết cho UBND tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời thông tin cho các cấp, các ngành, các địa phương và người dân chủ động phòng, tránh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Bố trí đủ quỹ đất ở để sắp xếp dân cư thiên tai, nhất là sắp xếp dân cư tập trung ra ngoài khu vực lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,... Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên khoáng sản, nước ngầm làm tăng nguy cơ sạt lở đất, sạt lở bờ sông, xói lở bờ suối. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm các quy định về thiên tai.
8. Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thi công đúng tiêu chuẩn, chất lượng công trình, tránh mất an toàn khi thiên tai xảy ra. Chỉ đạo và triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông khi mưa, lũ; kiểm tra, rà soát, xử lý khắc phục các tuyến đường bị hư hỏng do mưa lớn, sạt lở đất, các công trình giao thông gây cản trở thoát lũ, nhất là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; chuẩn bị đầy đủ vật tư, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu, khắc phục sự cố, thiên tai, đảm bảo giao thông trước, trong và sau thiên tai.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn được giao quản lý để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này. Huy động, thu hút nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, doanh nghiệp, người dân vào các hoạt động phòng chống thiên tai.
10. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan cân đối, bố trí dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách; cân đối các nguồn vốn sự nghiệp, các quỹ tài chính ngoài ngân sách tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục thiên tai theo quy định.
11. Sở Công thương: Phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo vận hành điều tiết các hồ chứa thủy điện đúng quy trình; kiểm soát an toàn hồ đập bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du trong mùa mưa lũ. Kiểm tra rà soát phương án bảo đảm an toàn các bãi thải, khu vực mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản, các hố sâu để lại khi xây dựng công trình; chủ động xử lý và có phương án đảm bảo an toàn công trình, khu dân cư lân cận, nhất là trong các tình huống xảy ra mưa, lũ lớn, sạt lở đất.
12. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Theo dõi chặt chẽ thiệt hại về thiên tai tác động đến đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, cứu đói, thăm hỏi động viên theo đúng Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt hại do sự cố, thiên tai bảo đảm cuộc sống an sinh, xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai: Tổ chức kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ, quyên góp hỗ trợ khắc phục hậu quả tái thiết sau thiên tai. Phối hợp với Sở Lao động TBXH, Hội Chữ thập đỏ tổ chức tiếp nhận và phân phối, tiền, hàng, vật phẩm ủng hộ quyên góp cho các đối tượng bị thiên tai đúng đối tượng, đúng mục đích, công bằng, minh bạch, hiệu quả.
14. Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Theo dõi, cập nhật diễn biến thời tiết, thiên tai để tham mưu kịp thời cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Rà soát tổng hợp tình hình thiệt hại của các địa phương. Tham mưu cho Ban chỉ huy, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó, khắc phục thiệt hại thiên tai. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát đánh giá mức độ thiệt hại; đề xuất phương án hỗ trợ khắc phục thiệt hại. Đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện thu nộp Quỹ phòng chống thiên tai theo Kế hoạch của UBND tỉnh; đề xuất chi, nhu cầu chi Quỹ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này, các huyện, thị xã, thành phố ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2022 xong trước ngày 15/03/2022 phù hợp với Kế hoạch của tỉnh. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã phê duyệt.
b) Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quản lý, thực hiện phòng chống thiên tai, thủy lợi, cơ sở hạ tầng phù hợp với các kế hoạch của tỉnh; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, mùa vụ sản xuất, chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Xây dựng, củng cố chất lượng hoạt động lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã. Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và cộng đồng, người dân.
c) Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả các công trình phòng, chống thiên tai, các công trình hạ tầng nông thôn trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt,... các khu vực trọng điểm, xung yếu. Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai cấp huyện, cấp xã. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
16. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức, cá nhân: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Lồng ghép nội dung Kế hoạch này vào: Kế hoạch phát triển của ngành và Kế hoạch số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh. Tổ chức chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai hiệu quả.
3.2. Tổ chức thực hiện
3.2.1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện.
3.2.2. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phái chủ động lồng ghép các nội dung phòng chống thiên tai vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị.
3.2.3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai) tổ chức kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các sở ban ngành, cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đoàn thể tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Phòng chống thiên tai năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Phụ
biểu 01: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm
theo Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
I. THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG
TT |
Thông tin tổng hợp |
ĐVT |
Toàn tỉnh |
Bảo Yên |
Bảo Thắng |
Văn Bàn |
Bát Xát |
Mường Khương |
Bắc Hà |
Si Ma Cai |
Sa Pa |
TP Lào Cai |
1 |
Số huyện, thành phố |
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Số xã |
|
127 |
18 |
15 |
23 |
23 |
16 |
21 |
13 |
18 |
17 |
3 |
Tổng số hộ điều tra |
Hộ |
108,699 |
20,481 |
14,844 |
13,225 |
17,013 |
11.225 |
13,467 |
5,643 |
11,996 |
805 |
4 |
Tổng số hộ hiện có |
Hộ |
165,027 |
20,481 |
30,187 |
19,623 |
17,013 |
13,131 |
13,467 |
7,110 |
11,996 |
32,019 |
5 |
Tổng số người |
người |
713,513 |
86,870 |
110,520 |
90,275 |
77,554 |
62,863 |
65,277 |
36.816 |
61,414 |
121,924 |
6 |
Nam |
người |
361,318 |
45,154 |
55,976 |
45,770 |
39,547 |
31,689 |
33,627 |
18,532 |
30,209 |
60,814 |
7 |
Nữ |
người |
352,195 |
41,715 |
54,544 |
44,505 |
38,007 |
31,174 |
31,650 |
18,285 |
31,205 |
61,110 |
8 |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
người |
95,061 |
11,105 |
23,172 |
8,360 |
9,120 |
7,126 |
8,578 |
5,294 |
9,815 |
12,491 |
9 |
Người già trên 60 tuổi |
người |
57,016 |
7,339 |
8,983 |
5,453 |
4,332 |
4,230 |
4,163 |
1,463 |
6,001 |
15,052 |
10 |
Người khuyết tật |
người |
4,347 |
896 |
696 |
477 |
452 |
255 |
212 |
240 |
261 |
858 |
11 |
Dân tộc Kinh |
người |
244,736 |
22,120 |
71,064 |
7,903 |
15,388 |
7,142 |
10,376 |
1,544 |
12,043 |
97,156 |
II. TỔNG HỢP THÔNG TIN KHẢO SÁT |
||||||||||||
1 |
Tổng số hộ đã bị thiệt hại do lũ quét, sạt lỡ đất hoặc thiên tai nguy hiểm (trong 05 năm gần đây) |
Hộ |
12,942 |
2,110 |
633 |
1,527 |
3,094 |
2,027 |
796 |
612 |
1,624 |
519 |
người |
58,178 |
8,889 |
2,658 |
6,666 |
13,925 |
8,216 |
3,852 |
3,400 |
8,496 |
2,076 |
||
2 |
Chỗ ở nằm trên đồi, núi hoặc mái dốc đào, đắp (san, gạt) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2a |
Số hộ xuất hiện dấu hiệu: vết nứt trên sườn đồi, nền nhà, tường nhà: cây nghiêng độ. |
Hộ |
4,341 |
1,243 |
60 |
555 |
501 |
336 |
147 |
161 |
1,030 |
308 |
người |
17,313 |
4,977 |
252 |
2,541 |
2,255 |
1,367 |
663 |
796 |
3,230 |
1,232 |
||
2b |
Số hộ trước và sau nhà có mái dốc (taluy âm/dương) có độ dốc cao. |
Hộ |
15,315 |
2.739 |
613 |
1,902 |
4,878 |
1,707 |
232 |
1,063 |
1,653 |
528 |
người |
65,047 |
11,482 |
2,574 |
7,987 |
21,951 |
6,873 |
1,044 |
5,477 |
5,547 |
2,112 |
||
2c |
Số hộ gần mái dốc không có tường chắn, kè chống sạt lở, rãnh thoát nước, cây xanh. |
Hộ |
12,453 |
2,201 |
566 |
1,492 |
4,185 |
1,303 |
206 |
1,019 |
1,063 |
418 |
người |
55,637 |
9,197 |
2,377 |
5,218 |
18,839 |
5,234 |
927 |
6,180 |
5,993 |
1,672 |
||
2d |
Số hộ phía trên có đào ao, hồ phục vụ sinh hoạt, sản xuất (nuôi cá, thả vịt...) |
Hộ |
2,037 |
436 |
8 |
164 |
272 |
63 |
96 |
43 |
912 |
43 |
người |
10,485 |
1,930 |
34 |
1,126 |
1,225 |
260 |
432 |
227 |
5,079 |
172 |
||
2e |
Số hộ xung quanh không có rừng phòng hộ |
Hộ |
27,015 |
4,817 |
1,024 |
7,670 |
4,546 |
3,741 |
- |
2,412 |
2,359 |
446 |
người |
121,485 |
21,240 |
4,301 |
33,911 |
20,457 |
15,243 |
- |
11,745 |
12,804 |
1,784 |
||
3 |
Chỗ ở nằm ven sông, suối, khe nước; gần công trình hồ đập, ngầm, cầu, cống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3a |
Số hộ phía trên (thượng nguồn) có hồ chứa đã từng xả nước gây ảnh hưởng ngập, sạt, xói lở... |
Hộ |
1,856 |
1,319 |
- |
252 |
119 |
18 |
74 |
5 |
43 |
26 |
người |
8,103 |
5,335 |
- |
1,491 |
538 |
78 |
336 |
28 |
193 |
104 |
||
3b |
Số hộ mà phía trên (thượng nguồn) có các đập ngăn tạm. |
Hộ |
1,220 |
256 |
36 |
151 |
177 |
4 |
413 |
6 |
79 |
98 |
người |
5,390 |
1,110 |
151 |
876 |
797 |
22 |
1,856 |
33 |
153 |
392 |
||
3c |
Số hộ gần chỗ ở có cống, ngầm qua khe, suối đã từng bị vùi lấp do sỏi đá, bùn cát, cây lớn. |
Hộ |
2,112 |
616 |
138 |
449 |
456 |
51 |
83 |
14 |
41 |
264 |
người |
8,846 |
2,255 |
580 |
2,034 |
2,053 |
212 |
373 |
73 |
210 |
1,056 |
||
4 |
Số hộ nằm gần hoặc dưới các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn. |
Hộ |
918 |
237 |
115 |
162 |
152 |
1 |
32 |
- |
131 |
88 |
người |
4,802 |
937 |
937 |
1,085 |
687 |
3 |
144 |
- |
657 |
352 |
||
5 |
Chỗ ở sự hỗ trợ, chuẩn bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5a |
Số hộ không thường xuyên, kịp thời được nhận thông tin cảnh báo |
Hộ |
12,136 |
1,003 |
22 |
1,233 |
4,893 |
892 |
267 |
2,144 |
1,209 |
473 |
người |
58,967 |
3,981 |
93 |
5,396 |
22,019 |
3,573 |
1,201 |
10,001 |
10,811 |
1,892 |
||
5b |
Số hộ không biết cách phòng tránh, ứng phó khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất |
Hộ |
12,642 |
783 |
12 |
1,387 |
5,146 |
1,054 |
225 |
2,292 |
1,567 |
176 |
người |
62,628 |
3,114 |
50 |
6,270 |
23,157 |
4,256 |
1,012 |
11,536 |
12,529 |
704 |
||
5c |
Số hộ không hoặc thiếu chủ động chuẩn bị thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, đèn pin, cuốc, xẻng, cuộn dây... |
Hộ |
14,260 |
853 |
34 |
1,475 |
5,752 |
1,168 |
371 |
2,523 |
1,915 |
169 |
người |
69,871 |
3,391 |
142 |
7,365 |
25,884 |
4,693 |
1,669 |
12,212 |
13,839 |
676 |
||
5d |
Nhà đang ở dạng |
Hộ |
165,027 |
20,481 |
30,187 |
19,623 |
17,013 |
13,131 |
13,467 |
7,110 |
11,996 |
32,019 |
người |
713,513 |
86,870 |
110,520 |
90,275 |
77,554 |
62,863 |
65,277 |
36,816 |
61,414 |
121,924 |
||
Số hộ có nhà sàn: |
Hộ |
9,354 |
2,901 |
83 |
3,418 |
21 |
7 |
1,459 |
805 |
448 |
212 |
|
người |
39,477 |
12,305 |
304 |
15,724 |
105 |
33 |
5,836 |
3,220 |
1,143 |
807 |
||
Số hộ có nhà gỗ: |
Hộ |
58,783 |
9 551 |
2,970 |
4,904 |
10,500 |
7,361 |
7,819 |
4,069 |
8,681 |
2,928 |
|
người |
265,578 |
40,510 |
10,874 |
22,560 |
47,706 |
36,472 |
31,276 |
16,276 |
48,754 |
11,150 |
||
Số hộ có nhà tranh: |
Hộ |
3,655 |
376 |
1,778 |
343 |
261 |
63 |
126 |
8 |
148 |
552 |
|
người |
14,505 |
1,595 |
6,510 |
1,577 |
1,284 |
260 |
504 |
32 |
641 |
2,102 |
||
Số hộ có nhà xây: |
Hộ |
91,768 |
7,653 |
25,356 |
10,958 |
6,231 |
5,700 |
4,063 |
761 |
2,719 |
28,327 |
|
người |
379,709 |
32,460 |
92,832 |
50,414 |
28,459 |
26,098 |
27,661 |
3,044 |
10,876 |
107,865 |
||
6 |
Số hộ có nhà ở chính không đảm bảo chống lốc xoáy. |
Hộ |
39,977 |
8,609 |
4,741 |
4,509 |
10,958 |
3,910 |
1,062 |
2,569 |
3,084 |
535 |
người |
170,045 |
35,725 |
19,912 |
19,310 |
49,311 |
15,725 |
4,248 |
11,338 |
12,336 |
2,140 |
||
7 |
Số hộ có nhà ở chính không đảm bảo phòng chống mưa đá lớn |
Hộ |
43,774 |
7,890 |
4,741 |
5,357 |
11,158 |
4,916 |
3.685 |
2,663 |
3,025 |
339 |
người |
184,642 |
31,804 |
19,912 |
22,895 |
50,211 |
19,863 |
14,740 |
11,761 |
12,100 |
1,356 |
||
8 |
Số hộ gia đình có đề nghị Nhà nước hỗ trợ củng cố chỗ ở bảo đảm an toàn |
Hộ |
29,056 |
3,017 |
1,616 |
2,306 |
14,776 |
2,120 |
935 |
2,517 |
1,075 |
694 |
người |
132,131 |
12,653 |
6,786 |
8,373 |
66,493 |
8,762 |
3,740 |
11,365 |
11,183 |
2,776 |
||
8a |
Số hộ Cam kết di dời khẩn cấp và đề nghị hỗ trợ kinh phí di chuyển |
Hộ |
1,308 |
533 |
96 |
118 |
70 |
212 |
32 |
59 |
51 |
137 |
người |
6,570 |
2,309 |
403 |
754 |
315 |
1,123 |
128 |
723 |
267 |
548 |
||
8b |
Số hộ Đề nghị được vay vốn ưu đãi để củng cố chỗ ở đảm bảo an toàn |
Hộ |
15,251 |
1,619 |
808 |
1,233 |
7,353 |
1,171 |
556 |
1,424 |
740 |
347 |
người |
68,428 |
6,688 |
3,393 |
4,342 |
33,089 |
4,864 |
2,224 |
6,640 |
5,800 |
1,388 |
||
8c |
Số hộ Đề nghị hỗ trợ pháp lý để xây kè, mở rộng hoặc giảm tải mái ta luy |
Hộ |
12,337 |
865 |
712 |
955 |
7,353 |
737 |
347 |
924 |
234 |
210 |
người |
55,333 |
3,656 |
2,990 |
3,277 |
33,089 |
3,042 |
1,388 |
4,002 |
3,049 |
840 |
||
III. ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN |
||||||||||||
1 |
Chỗ ở an toàn |
Hộ |
122,506 |
11,349 |
25,494 |
17,597 |
5,785 |
8,015 |
9,750 |
4,288 |
8,881 |
31,347 |
Tỷ lệ % |
74.23 |
55.41 |
84.45 |
89.68 |
34.00 |
61.04 |
72.40 |
60.31 |
74.03 |
97.90 |
||
2 |
Chỗ ở kém an toàn |
Hộ |
41,378 |
8,609 |
4,741 |
1,946 |
11,158 |
4,916 |
3,685 |
2,763 |
3,025 |
535 |
Tỷ lệ % |
25.07 |
42.03 |
15.71 |
9.92 |
65.59 |
37.44 |
27.36 |
38.86 |
25.22 |
137.00 |
||
3 |
Chỗ ở cần di dời khẩn cấp |
Hộ |
1,215 |
523 |
24 |
80 |
70 |
200 |
32 |
59 |
90 |
137 |
Tỷ lệ % |
0.74 |
2.55 |
0.08 |
0.41 |
0.41 |
1.52 |
0.24 |
0.83 |
0.75 |
0.43 |
Phụ
biểu 02: TỔNG HỢP CÁC ĐIỂM CÓ NGUY CƠ
LŨ ỐNG, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT TỈNH LÀO CAI
(Kèm
theo Kế hoạch số: 90/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Địa điểm |
Ước khối lượng sạt (m3) |
Loại hình thiên tai |
Ghi chú |
I |
Thành phố Lào Cai |
|
|
|
1 |
Ngầm tràn thôn Phìn Hồ xã Tả Phời |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
2 |
Ngầm tràn thôn Phìn Hồ, xã Tả Phời |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
3 |
Ngầm tràn thôn Ú Xì Xung, xã Tả Phời |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
4 |
Ngầm tràn thôn Cóc 2, xã Tả Phời |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
5 |
Cầu cứng thôn Phân Lân, xã Tả Phời |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
6 |
Khu vực cầu sát thôn Nậm Rịa 1, xã Hợp Thành |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
7 |
Khu vực cầu bê tông thôn Bắc Công, xã Hợp Thành |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
8 |
Khu vực suối Vàng Mạ, thôn Cáng 1, xã Hợp Thành |
200 |
Lũ quét, sạt lở |
|
9 |
Khu vực suối thôn Pèng, xã Hợp Thành |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
10 |
Đầu đập tràn làng Nhớn phía bên (bờ tả) thôn Suối Ngàn, xã Cam Đường |
|
Lũ quét |
|
11 |
Đầu đập tràn làng Nhớn phía bên (bờ hữu) thôn Nhớn 1, xã Cam Đường |
|
Lũ quét |
|
12 |
Đầu đập tràn Dạ 2 phía bên (bờ hữu) thôn Dạ 2, xã Cam Đường |
|
Lũ quét |
|
13 |
Đầu đập tràn Dạ 2 phía bên (bờ tả ) thôn Công trường 5, xã Cam Đường |
|
Lũ quét |
|
14 |
Khu vực chân đồi 2, đường đi vào nhà máy tuyển xã Cam Đường |
100,000 |
Sạt lở |
|
15 |
Khu vực chân đồi khai trường 10, xã Cam Đường |
>20.0000 |
Sạt lở |
|
16 |
Thôn 8, xã Đồng Tuyên (2 điểm) |
|
Lũ Quét |
|
II |
Huyện Văn Bàn |
|
|
|
17 |
Ngầm tràn QL 279, Thôn Tổng Hốc, xã Dương Quỳ |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
18 |
Ngầm Hoong Khăm, Thôn Nà Hin, xã Dương Quỳ |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
19 |
Ngầm Khánh Yên Hạ, Thôn Pắc Xung (đường tỉnh lộ), xã Khánh Yên Hạ |
|
Lũ quét |
|
20 |
Ngầm tràn Liêm Phú (Thôn Giằng - Ỏ, tuyến đường Liêm Phú - Chiềng Ken) |
|
Lũ quét |
|
21 |
Km 132, QL 279, xã Minh Lương |
2,000 |
Sạt lở đất |
|
22 |
Km 13, Tỉnh lộ, Thôn Khe Nà, xã Nậm Tha |
1,000 |
Sạt lở |
|
23 |
Km 16, Tỉnh lộ, Thôn Khe Tào, xã Nậm Tha |
2,000 |
Sạt lở |
|
24 |
Km 17, Tỉnh lộ, Thôn Khe Tào, xã Nậm Tha |
1,000 |
Sạt lở đá |
|
25 |
Ngầm Nậm Xây Nọi, xã Nậm Xây |
100 |
Lũ ống, lũ quét |
|
26 |
Ngầm Nậm Xây Luông, Nậm Xây |
500 |
Lũ ống, lũ quét |
|
27 |
Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm Xây (Điểm 1: Dốc Ông Phà) |
300 |
Lũ ống, lũ quét |
|
28 |
Đường lên thôn Ma Sa Phìn, xã Nậm Xây (Điểm 2: Qua suối đập đá) |
200 |
Lũ ống, lũ quét |
|
29 |
Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm Xây (Điểm 3: Qua suối Dần Thàng) |
200 |
Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất |
|
30 |
Tại điểm đường QL279 cách ngầm tràn Xi tan 50m về phía huyện Than Uyên (Lai Châu), xã Nậm Xé |
350 |
Sạt lở đất |
|
31 |
Tại thôn Tu Thượng, gần đầu đập thủy điện Nậm Tu Trên, đường liên thôn Tu Hạ -Tu Thượng, xã Nậm Xé |
250 |
Sạt lở đất |
|
32 |
Thôn Khe Quạt, xã Tân An |
300 |
Sạt lở đất |
|
33 |
Ngầm Chiềng 1+2, xã Chiềng Ken |
|
Cảnh báo lũ |
|
34 |
Thôn Phúng, xã Chiềng Ken |
|
Cảnh báo lũ |
|
35 |
Thôn Đồng Vệ, xã Chiềng Ken |
1,500 |
Sạt lở đất |
|
36 |
Thôn Bẻ 1 (dọc suối Nậm Tha), xã Chiềng Ken |
|
Sạt lở bờ suối |
|
37 |
Thôn Xuân Tiến, xã Văn Sơn |
|
Lũ, ngập lụt |
|
38 |
Thôn Nậm Cần, xã Dần Thàng |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
III |
Huyện Bát Xát |
|
|
|
39 |
Km 4, đường Trịnh Tường - Y Tý (thôn San Hồ, xã Trịnh Tường) |
400 |
Sạt lở đất |
|
40 |
Km 10, đường Trịnh Tường - Y Tý (thôn Sin Chài, xã Trịnh Tường) |
300 |
Sạt lở đất |
|
41 |
Km 15, đường Trịnh Tường - Y Tý (thôn Tả Cồ Thàng, xã Trịnh Tường) |
300 |
Sạt lở đất |
|
42 |
Đường liên thôn Trung liềng - Lò Suối Tủng, xã Phìn Ngan |
200 |
Sạt lở đất |
|
43 |
Đường liên thôn Sủng Hoáng - Sùng Vành, xã Phìn Ngan |
250 |
Sạt lở đắt |
|
44 |
Km 10, đường Quang Kim - Phìn Ngan (taluy âm) |
400 |
Sạt lở đất |
|
45 |
Km 12, đường Quang Kim - Phìn Ngan |
350 |
Sạt lở đất |
|
46 |
Km 3+600, đường thôn Lùng Thàng, xã Bản Qua |
200 |
Sạt lở đất |
|
47 |
Km 1 +200, đường thôn Shan Lùng, xã Bản Qua |
500 |
Sạt lở đất |
|
48 |
Ngầm tràn Nậm Chôn, thôn Nậm Chôn, xã Cốc Mỳ |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
49 |
Ngầm tràn Khoa San Chải, xã A Lù |
|
Lũ ống, lũ quét |
|
IV |
Huyện Bảo Thắng |
|
|
|
50 |
Điểm sạt lở bờ sông Hồng, thôn Báu, xã Thái Niên |
21,000 |
Sạt lở đất |
|
51 |
Ngầm tràn thôn Hải Sơn 2, xã Phúa Nhuận (Tỉnh Lộ 151) |
Ngầm tràn hay bị ngập lụt khi mưa to |
Ngập lụt |
|
52 |
Ngầm tràn thôn Cù, Xã Xuân Giao (Tỉnh lộ 151) |
Ngầm tràn hay bị ngập lụt khi mưa to |
Ngập lụt |
|
53 |
Điểm thôn Bản Cam, xã Gia Phú |
100 |
Sạt lở đất |
|
54 |
Cầu tạm cuối đường GTLT đầu Nhuần, xã Phú Nhuận |
Ngầm tràn hay bị ngập lụt khi mưa to |
Ngập lụt |
|
55 |
Điểm Thôn Phú Sơn, xã Phú Nhuận (cách UBND xã 4km) |
100 |
Sạt lở đất |
|
V |
Huyện Bắc Hà |
|
|
|
56 |
Điểm sạt lở tuyến đường cầu Nậm Tôn - UBND xã Nậm Lúc (cách 200 m) |
700 |
Sạt lở đất |
|
57 |
Điểm sạt lở khu vực chợ Cốc Ly (cách chợ 150 m) |
700 |
Sạt lở đất |
|
58 |
Điểm sạt lở tuyến đường UBND xã Nậm Đét đi thôn Nậm Đét (cách UBND xã 1km) |
1,000 |
Sạt lở đất |
|
VI |
Huyện Bảo Yên |
|
|
|
59 |
Km 5+700, đường liên xã Minh Tân - Kim Sơn (thuộc bản Minh Hải, xã Minh Tân) |
3,000 |
Sạt lở đất |
|
60 |
Cầu nhà ông Hạnh bàn 5, xã Điện Quan |
|
Ngập lụt |
|
61 |
Ngầm bản Điện, xã Điện Quan |
|
Ngập lụt |
|
62 |
Ngầm bản 4, xã Điện Quan |
|
Ngập lụt |
|
63 |
Tổ dân phố 2D, thị trấn Phố Ràng |
|
Lũ ống |
|
64 |
Tổ dân phố 1, thị trấn Phố Ràng |
2000 |
Sạt lở, ngập lụt |
|
65 |
Tổ dân phố 2A, thị trấn Phố Ràng |
1000 |
Sạt lờ, ngập lụt |
|
66 |
Tổ dân phố 2B, thị trấn Phố Ràng |
2000 |
Sạt lở đất |
|
67 |
Tổ dân phố 2C, thị trấn Phố Ràng |
2000 |
Sạt lở, ngập lụt |
|
68 |
Tổ dân phố 3A, thị trấn Phố Ràng |
3000 |
Sạt lở đất |
|
69 |
Tổ dân phố 3B, thị trấn Phố Ràng |
1000 |
Sạt lở đất |
|
70 |
Tổ dân phố 7A, thị trấn Phố Ràng |
3000 |
Sạt lở đất |
|
71 |
Tổ dân phố 6B, thị trấn Phố Ràng |
|
Ngập lụt |
|
72 |
Tổ dân phố 7B, thị trấn Phố Ràng |
|
Ngập lụt |
|
73 |
Tổ dân phố 8C, thị trấn Phố Ràng |
|
Ngập lụt |
|
74 |
Tổ dân phố 9C, thị trấn Phố Ràng |
|
Ngập lụt |
|
75 |
Khu nhà ông Hải Thuấn thôn Múi 3, xã Yên Sơn |
300 |
Sạt lở đất |
|
76 |
Khu nhà ông Huynh (khu bãi đổ thải gần đường QL 279) thôn Múi 2, xã Yên Sơn |
500 |
Sạt lở đất |
|
77 |
Khu nhà ông Vượng (khu bãi đổ thải gần đường QL 279) thôn Mạ 1, xã Yên Sơn |
250 |
Sạt lở đất |
|
VII |
Huyện Si Ma Cai |
|
|
|
78 |
Đường Sín Chéng - Thào Chư Phìn, xã Thào Chư Phìn (thôn Hô Sáo Chải) |
100 |
Sạt lở |
|
79 |
Đường Hố Sáo Chải - Cầu Pì Chải, xã Thào Chư Phìn (thôn Hô Sáo Chải) |
80 |
Sạt lở đất |
|
80 |
Đường Trung tâm UBND- thôn cầu Pì Chải, xã Thào Chư Phìn (thôn cầu Pì Chải) |
300 |
Sạt lở đất |
|
81 |
Đường vào trung tâm Cán Chư Sử (đằng sau trường Mầm Non xã Cán cấu) |
2000 |
Sạt lở đất |
|
82 |
Đường Chư Sang - Mù Tráng Phìn (Từ Chư Sang lên khoảng 1,2km) gần thôn Bản Phìn (QTS), xã Cán Cấu |
1000 |
Sạt lở đất |
|
83 |
Đường Chư Sang - Mù Tráng Phìn (gần nhà văn hóa Mù Tráng Phìn), xã Cán Cấu |
800 |
Sạt lở đất |
|
84 |
Khu vực thủy lợi cầu treo hồ Cán Cấu |
3000 |
Sạt lở đất |
|
85 |
Cầu đập tràn Thôn Ngã Ba, xã Mản Thẩn |
|
Lũ quét |
|
86 |
Tại cầu cạn đường liên xã từ huyện vào xã Mản Thẩn (thôn Hoàng Thu Phố) |
|
Lũ quét |
|
87 |
Điểm 1 thôn Ngải Phóng Chồ, xã Sín Chéng |
3000 |
Sạt lở đất |
|
88 |
Điểm 2 thôn Ngải Phóng Chồ, xã Sín Chéng |
1000 |
Sạt lở đất |
|
89 |
Điểm 3 Thôn Sín Chải (khu Băn Giáng), xã Sín Chéng |
6000 |
Sạt lở đất |
|
90 |
Điểm 4 thôn Mào Sao Phìn, xã Sín Chéng |
4000 |
Lũ quét |
|
91 |
Điểm 5 thôn Mào Sao Chải, xã Sín Chéng |
5000 |
Sạt lở đất |
|
VIII |
Huyện Mường Khương |
|
|
|
92 |
Khu vực điểm dân cư thôn Lao Táo, thôn Pha Long 2 |
500 |
Hố Caster |
|
93 |
Đường QL4 khu vực điểm dân cư Nì Si 2+3, thôn Lao Ma Chải |
1000 |
Sạt lở đất, đá |
|
94 |
Thôn Pao Pao Chải |
500 |
Sạt lỡ đất, đá |
|
95 |
Thôn Tả Lùng Thắng |
700 |
Sạt lở đất, đá |
|
96 |
Thôn Lồ Suối Tùng |
400 |
Sạt lở đất, đá |
|
97 |
Km37 đường tỉnh lộ 154 địa bàn xã Tả Thàng |
600 |
Sạt lở đất, đá |
|
98 |
Km42 đường tỉnh lộ 154 địa bàn xã Tả Thàng |
500 |
Sạt lở đất, đá |
|
99 |
Đường GTNT TL154 - Bản Phố tại Km0+400 |
300 |
Sạt lở đất, đá |
|
100 |
Đường GTNT TL154 - Páo Máo Phìn tại Km1 |
400 |
Sạt lở đất, đá |
|
101 |
Đường GTNT TL154 - Páo Máo Phìn tại Km2+300 |
400 |
Sạt lở đất, đá |
|
102 |
Đường GTNT Nàn Tiểu Hồ - Vả Thàng điểm khu dân cư thôn Vả Thàng |
|
Đá lăn |
|
103 |
Đường QL4 khu vực Hàm Rồng thị trấn Mường Khương |
|
Sạt lở đá |
|
IX |
Huyện Sa Pa |
|
|
|
104 |
Km 101+500 - km102+100 QL4D |
300 |
Sạt lở đất |
|
105 |
Km 98+100 - km 99 QL4D |
200,000 |
Sạt lở đất |
|
106 |
Km 0+300 đường Violet |
600 |
Sạt lở đất |
|
107 |
Km 0+400 đường DH92 Sa Pả - San Sả Hồ |
500 |
Sạt lở đất |
|
108 |
Đường Nguyễn Chí Thanh |
500 |
Sạt lở đất |
|
109 |
Km 100 QL4D (lối ra đường tránh Quốc lộ 4D) |
300,000 |
Sạt lở đất |
|
110 |
Km 26+400 Tỉnh lộ 152 |
6,000 |
Sạt lở đất |
|
111 |
Km 28+700 Tỉnh lộ 152 |
|
Lũ ngầm tràn |
|
112 |
Km 300+100 Tỉnh lộ 152 |
5,000 |
Sạt lở đất |
|
113 |
Gần điểm khu dân cư thôn La Ve, xã Bản Hồ |
|
Sụt lún đất |
|
Phụ
biểu 03: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM HUY ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, NHU YẾU PHẨM NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số: 90/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Danh mục |
ĐVT |
Số Lượng |
Nguồn huy động |
Đơn vị đảm nhiệm |
1 |
Nguồn nhân lực ứng cứu |
Người |
17,253 |
Lực lượng tự vệ cơ động địa phương; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân |
Lực lượng vũ trang (BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 1.630 người), các sở, ngành huyện, TP, DN 1.570 người; 152 xã, phường, thị trấn 14.053 người (b/q mỗi xã 92 người); trong đó: 11.505 người thuộc lực lượng xung kích cấp xã |
- |
Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu |
Người |
9,761 |
BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 539 người; các sở, ngành huyện, TP, DN 517 người; 152 xã phường thị trấn 8.705 người ( mỗi xã 37 người) |
|
- |
Lực lượng huy động |
Người |
7,492 |
BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành huyện, TP, DN 750 người; 152 xã phường thị trấn 5.609 người (mỗi xã 50 người) |
|
2 |
Phương tiện và trang thiết bị |
|
|||
|
Xe Ô tô các loại |
Chiếc |
1,275 |
Các cơ quan, đơn vị; các tổ chức trên địa bàn tỉnh |
Văn Bàn 01; Bát Xát 01; Sở GTVT và XD 42; Công an tỉnh 104; CCKL 15; Si Ma Cai 01; Mường Khương 1.022; Bảo Yên 10; Sa Pa 10; TP Lào Cai 66; Bắc Hà 3 |
- |
Xuồng Máy |
Chiếc |
5 |
Huy động các cơ quan, đơn vị; các Doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân |
TP Lào Cai 01, Chi cục Kiểm Lâm 01, Bộ CHQS 1; Bộ chỉ huy Biên phòng 2. |
- |
Áo Phao |
Cái |
2,230 |
BCH Quân sự tỉnh 50; BCH Biên phòng 30; Công an tỉnh 30; Văn phòng UBND tỉnh 10; Sở GD và ĐT 120; Đài PT-TH tỉnh 20; Sở LĐ 5; Công thương 5; VP TT BCH PCTT 30; CC Kiểm lâm 20; TP Lào Cai 175; huyện Văn Bàn 335; Bảo Thắng 330; Bảo Yên 390; Bát Xát 200; Bắc Hà 220; Si Ma Cai 40; Mường Khương 40; Sa Pa 180. |
|
- |
Phao Tròn |
Cái |
3,175 |
BCH Quân Sự tỉnh 130, BCH Biên Phòng 80, Sở Giao Thông 70, Sở NN&PTNT 20, Công an tỉnh 30, Sở GD và ĐT 300, Đài PT-TH tỉnh 10, VP TT BCH PCTT 450, TP Lào Cai 265, huyện Văn Bàn 245, Bảo Thắng 325, Bảo Yên 540, Bát Xát 250, Bắc Hà 130, Si Ma Cai 40, Mường Khương 60, Sa Pa 230. |
|
- |
Nhà bạt các loại |
Bộ |
104 |
BCH Quân Sự tỉnh 10, BCH Biên Phòng 6, Văn phòng TT PCLB tỉnh 23, Công an tỉnh 4, Tài chính 01; Sở Giáo dục và Đào tạo 2; CC Kiểm lâm 2, TP Lào Cai 6, huyện Văn Bàn 4, Bảo Thắng 10, Bảo Yên 11, Bát Xát 10, Sa Pa 9, Si Ma Cai 2; Bắc Hà 1; Mường Khương 3. |
|
- |
Cưa máy |
Máy |
34 |
Ban chỉ huy PCTT huyện Sa Pa, Bát Xát |
|
|
Máy bơm nước |
Chiếc |
6 |
Huyện Bát Xát 01; Sa Pa 01; Chi cục Kiểm lâm tỉnh 01; BCH Quân Sự tỉnh 1; Công an tỉnh 01; Bảo Yên 01. |
|
|
Máy phát điện các loại |
Chiếc |
132 |
Sở GT và XD: 6; Công an tỉnh: 81; Quân sự 3; CCKL 2; Bảo Yên 16; Bảo Thắng 02; Sa Pa 20; TP Lào Cai 01; Bắc Hà 01. |
|
- |
Máy xúc, máy đào |
Chiếc |
18 |
Mỗi huyện 02 xe |
|
3 |
Giống, vật tư NN phục hồi sản xuất: 16.458 tấn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|||
- |
Giống lúa các loại |
Tấn |
110 |
|
Trung tâm Giống |
|
Giống ngô các loại |
Tấn |
98 |
|
Trung tâm Giống |
- |
Phân bón các loại |
Tấn |
8,000 |
Thị trường tự do |
|
- |
Phân NPK |
Tấn |
6,000 |
Thị trường tự do |
|
- |
Phân URÊ |
Tấn |
550 |
Thị trường tự do |
|
- |
Phân bón các loại |
Tấn |
1,700 |
Thị trường tự do |
|
4 |
Vật tư y tế |
|
|
|
Sở Y Tế |
- |
Thuốc khử trùng |
tấn |
12 |
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố |
Tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố |
- |
Thuốc chữa bệnh |
cơ số |
32 |
||
- |
Cáng cứu thương |
bộ |
41 |
||
- |
Túi cứu thương |
bộ |
22 |
||
- |
Dụng cụ băng bó cứu thương |
bộ |
237 |
||
- |
Khẩu trang cá nhân |
chiếc |
74,050 |
||
- |
Cồn 70 độ 500ml |
chai |
240 |
||
- |
Dung dịch sát khuẩn |
chai |
1,105 |
Phụ
biểu 04: TRANG BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG
PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI ĐIỂM 0H
NGÀY 01/01/2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
DANH MỤC |
ĐVT |
THỰC LỰC |
Nhu cầu năm 2022 |
|||||||||||||||||
Thời điểm 0h ngày 01/01/21 |
Tăng trong kỳ kiểm kê |
Giảm trong kỳ kiểm kê |
Thời điểm 0h ngày 01/01/22 |
Chất lượng |
|||||||||||||||||
|
TỔNG CỘNG |
DTQG |
UBQG |
MS |
VT |
Cộng |
Số lượng |
Lý do |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Cấp 4 |
Cấp 5 |
||||||||
|
|
CỘNG |
|
123,800 |
2,032 |
- |
35,063 |
6 |
1,526 |
9,568 |
Hư hỏng, thanh |
117,550 |
81,225 |
26,677 |
7,446 |
1,734 |
469 |
55,669 |
|||
I |
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ |
Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ |
chiếc |
727 |
- |
- |
1 |
1 |
1 |
- |
|
728 |
3 |
681 |
28 |
16 |
- |
1 |
|||
Xe ô tô chở người đến 40 chỗ |
chiếc |
6 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
6 |
- |
2 |
4 |
- |
- |
- |
|||||
Xe ô tô vận tải |
chiếc |
297 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
297 |
- |
274 |
- |
23 |
- |
- |
|||||
Xe ô tô bán tải |
chiếc |
198 |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
? |
197 |
- |
149 |
39 |
9 |
- |
4 |
|||||
Toa xe đường sắt |
chiếc |
47 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
47 |
- |
- |
29 |
18 |
- |
- |
|||||
Tổng |
|
1,275 |
- |
- |
1 |
1 |
1 |
3 |
|
1,275 |
3 |
1,106 |
100 |
66 |
- |
5 |
|||||
II |
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY |
Tàu chở khách |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||
Tàu hàng khô |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tàu chở nước |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tàu chở xăng, dầu |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tàu chở phương tiện |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tổng |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
III |
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHỈ HUY |
Xe chỉ huy PCLB |
chiếc |
10 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
10 |
- |
5 |
5 |
- |
- |
2 |
|||
Trang thiết bị quan sát, ghi hình |
bộ |
17 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|
17 |
- |
17 |
- |
- |
- |
3 |
|||||
Trang thiết bị thông tin |
bộ |
139 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|
13 |
- |
13 |
- |
- |
- |
2 |
|||||
Hệ thống cơ sở dữ liệu |
HT |
20 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
20 |
- |
- |
20 |
- |
- |
- |
|||||
Hệ thống truyền hình hội nghị |
HT |
66 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
66 |
2 |
62 |
2 |
- |
- |
- |
|||||
Loa chỉ huy chữa cháy rừng (loại to) |
chiếc |
19 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
20 |
- |
12 |
7 |
- |
1 |
22 |
|||||
Loa pin cầm tay (loại nhỏ) |
chiếc |
313 |
- |
- |
- |
- |
- |
1 |
hỏng |
317 |
2 |
183 |
73 |
58 |
1 |
49 |
|||||
Tổng |
|
584 |
- |
- |
2 |
- |
- |
1 |
|
463 |
4 |
292 |
107 |
58 |
2 |
78 |
|||||
IV |
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN TTLL |
Xe đặc chủng thông tin |
chiếc |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
- |
|||
Hệ thống TTLL vệ tinh |
Tổ hợp truyền số liệu |
bộ |
3 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
3 |
- |
3 |
- |
- |
- |
- |
||||
Máy thu phát sóng HF |
chiếc |
5 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
5 |
- |
5 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tổng đài điện tử |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Máy theo dõi khí tượng |
trạm |
8 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
8 |
- |
7 |
- |
- |
1 |
- |
|||||
Trang thiết bị cầm tay |
Máy tính trạm |
chiếc |
752 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
752 |
- |
505 |
197 |
20 |
30 |
20 |
||||
Máy tính xách tay |
chiếc |
204 |
- |
- |
2 |
- |
- |
- |
|
204 |
- |
96 |
101 |
7 |
- |
38 |
|||||
Máy quay phim |
chiếc |
17 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|
18 |
4 |
10 |
4 |
- |
- |
8 |
|||||
Bộ đàm |
Bộ |
186 |
- |
- |
- |
- |
- |
46 |
hỏng |
146 |
- |
108 |
32 |
3 |
3 |
69 |
|||||
Máy định vị vệ tinh |
chiếc |
6 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
6 |
- |
- |
- |
6 |
- |
2 |
|||||
Tổng |
|
1,177 |
- |
- |
3 |
- |
- |
46 |
|
1,138 |
4 |
736 |
334 |
30 |
34 |
137 |
|||||
V |
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHCN TRÊN SÔNG |
Tàu thuyền Tàu thuyền |
Xuồng ST 1200 |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
||
Xuồng ST 750 |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
1 |
|||||
Xuồng ST 660 |
chiếc |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
5 |
|||||
Xuồng ST 450 |
chiếc |
11 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
11 |
1 |
1 |
3 |
6 |
- |
5 |
|||||
Xuồng cứu sinh 3 thân |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Xuồng đệm khí |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Xuồng máy các loại |
chiếc |
3 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
3 |
- |
1 |
2 |
- |
- |
1 |
|||||
Xuồng nhôm |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Loại khác |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Ca nô các loại |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
1 |
|||||
Thuyền cao su các loại |
chiếc |
5 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
5 |
- |
- |
5 |
- |
- |
- |
|||||
Thuyền nhôm các loại |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Thuyền máy các loại |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Thuyền loại khác |
chiếc |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Vỏ xuồng các loại |
chiếc |
3 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
3 |
3 |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tổng |
|
26 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
26 |
4 |
6 |
10 |
6 |
- |
13 |
|||||
Thiết bị cứu sinh |
Nhà bạt 60m2 |
bộ |
3 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
3 |
- |
- |
3 |
- |
- |
5 |
||||
Nhà bạt 24,75m2 |
bộ |
68 |
16 |
- |
- |
3 |
4 |
4 |
cũ, rách |
80 |
26 |
17 |
28 |
- |
9 |
39 |
|||||
Nhà bạt 16,5m2 |
bộ |
114 |
5 |
- |
- |
- |
- |
12 |
cũ, rách |
107 |
6 |
23 |
61 |
1 |
16 |
43 |
|||||
Dù đại |
chiếc |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
1 |
1 |
- |
- |
- |
|||||
Áo phao tự thổi |
chiếc |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Phao cứu sinh |
chiếc |
305 |
120 |
- |
- |
- |
* |
- |
|
415 |
110 |
152 |
- |
153 |
- |
120 |
|||||
Phao áo cứu sinh |
chiếc |
3,278 |
1,069 |
- |
- |
- |
200 |
- |
hỏng |
4,043 |
1,662 |
2,101 |
162 |
118 |
- |
670 |
|||||
Phao tròn cứu sinh |
chiếc |
3,230 |
818 |
- |
- |
- |
150 |
- |
hỏng |
3,765 |
1,370 |
2,179 |
204 |
12 |
- |
400 |
|||||
Phao bè cứu sinh |
chiếc |
33 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
33 |
- |
33 |
- |
- |
- |
27 |
|||||
Phao các loại (tự nổi) |
chiếc |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
|||||
Tổng |
|
7,035 |
2,028 |
- |
- |
3 |
354 |
16 |
|
8,450 |
3,174 |
4,508 |
459 |
284 |
25 |
1,307 |
|||||
Tổng cộng |
|
7,061 |
2,028 |
- |
- |
3 |
354 |
16 |
|
8,476 |
3,178 |
4,514 |
469 |
290 |
25 |
1,320 |
|||||
VI |
TRANG THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG |
|
Quần áo chống cháy đặc biệt trong tâm lửa |
bộ |
24 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
24 |
8 |
14 |
- |
- |
2 |
58 |
||
Quần áo phòng da, phòng độc |
bộ |
21 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
21 |
- |
21 |
- |
- |
- |
51 |
|||||
Quần áo chống bức xạ nhiệt |
bộ |
48 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
48 |
- |
48 |
- |
- |
- |
65 |
|||||
Mặt nạ phòng khói |
bộ |
37 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
37 |
13 |
24 |
- |
- |
- |
111 |
|||||
Quần áo BHLĐ |
bộ |
1,112 |
- |
- |
14 |
- |
- |
- |
|
1,126 |
- |
1,126 |
- |
- |
- |
200 |
|||||
Bình bơm nước đeo vai |
bình |
113 |
- |
- |
- |
- |
- |
64 |
hỏng |
53 |
10 |
39 |
- |
- |
4 |
86 |
|||||
Bình bột |
bình |
125 |
- |
- |
- |
- |
- |
62 |
hỏng |
78 |
6 |
56 |
- |
- |
16 |
80 |
|||||
Dao phát, dao tông |
chiếc |
4,832 |
- |
- |
- |
- |
- |
1,345 |
hỏng |
3,487 |
84 |
2,420 |
675 |
278 |
30 |
540 |
|||||
Bàn dập |
chiếc |
2,412 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2,412 |
45 |
782 |
1,585 |
- |
- |
210 |
|||||
Cuốc bàn |
chiếc |
590 |
- |
- |
- |
- |
- |
29 |
hỏng |
561 |
- |
423 |
- |
138 |
- |
60 |
|||||
Giày đi rừng |
chiếc |
4,916 |
- |
- |
- |
- |
- |
1,824 |
hỏng |
3,137 |
- |
2,276 |
680 |
116 |
65 |
270 |
|||||
Ủng chữa cháy |
đôi |
713 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
713 |
- |
582 |
78 |
42 |
11 |
320 |
|||||
Mũ bảo hộ |
chiếc |
6,014 |
- |
- |
- |
- |
- |
2,310 |
hỏng |
3,774 |
- |
2,447 |
1,117 |
140 |
70 |
390 |
|||||
Can nhựa đựng nước |
cái |
775 |
- |
- |
- |
- |
- |
317 |
hỏng |
458 |
- |
458 |
- |
- |
- |
60 |
|||||
Đèn pin |
cái |
3,274 |
- |
- |
- |
- |
- |
1,943 |
hỏng |
1,331 |
- |
1,219 |
72 |
40 |
- |
190 |
|||||
Đèn pin xách tay |
chiếc |
217 |
- |
- |
- |
- |
- |
40 |
hỏng |
177 |
- |
132 |
32 |
5 |
8 |
170 |
|||||
Bình tông đựng nước |
chiếc |
5,508 |
- |
- |
- |
- |
- |
831 |
hỏng |
4,704 |
383 |
2,675 |
1,503 |
116 |
27 |
285 |
|||||
Ba lô |
chiếc |
118 |
- |
- |
- |
- |
- |
63 |
hỏng |
55 |
- |
53 |
- |
2 |
- |
90 |
|||||
Cào răng |
chiếc |
91 |
- |
- |
- |
- |
- |
71 |
hỏng |
40 |
- |
20 |
- |
- |
20 |
30 |
|||||
Xẻng gấp, xẻng to |
chiếc |
1.173 |
- |
- |
- |
- |
- |
52 |
hỏng |
1.121 |
10 |
961 |
- |
147 |
3 |
140 |
|||||
Quần áo đi rừng |
bộ |
579 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
579 |
121 |
453 |
- |
- |
5 |
55 |
|||||
Quần áo chống nhiệt |
bộ |
60 |
- |
- |
- |
- |
- |
15 |
hỏng |
60 |
5 |
15 |
- |
25 |
15 |
55 |
|||||
Kẻng báo động |
chiếc |
15 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
15 |
2 |
12 |
1 |
- |
- |
17 |
|||||
Mũ cối |
chiếc |
575 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
575 |
- |
440 |
35 |
100 |
- |
- |
|||||
Áo mưa |
chiếc |
44 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
44 |
- |
10 |
34 |
- |
- |
- |
|||||
Câu liêm |
chiếc |
384 |
- |
- |
- |
- |
- |
89 |
hỏng |
296 |
25 |
271 |
- |
- |
- |
105 |
|||||
Bồ cào |
cái |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
- |
- |
2 |
- |
- |
|||||
Rìu cứu nạn |
cái |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
1 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|||||
Xà beng |
cái |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
1 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|||||
Búa tạ |
cái |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
1 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|||||
Thang nhôm chữa cháy |
cái |
14 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
14 |
- |
- |
- |
14 |
- |
- |
|||||
Trạm khí tượng thủy văn |
trạm |
6 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Túi ngủ |
cái |
234 |
- |
- |
- |
- |
- |
60 |
hỏng |
174 |
- |
174 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Trạm đo mưa |
trạm |
60 |
- |
- |
16 |
- |
- |
- |
|
65 |
11 |
54 |
- |
- |
- |
10 |
|||||
Trạm tổng hợp |
trạm |
3 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tổng |
|
34,092 |
- |
- |
31 |
- |
- |
9,115 |
|
25,188 |
723 |
17,209 |
5,815 |
1,165 |
276 |
3,648 |
|||||
VII |
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY |
Xe chữa cháy |
chiếc |
5 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
5 |
- |
1 |
1 |
3 |
- |
1 |
|||
Máy bơm chữa cháy |
Máy bơm chữa cháy (động cơ) |
chiếc |
37 |
2 |
- |
4 |
- |
1 |
- |
|
42 |
8 |
26 |
4 |
4 |
- |
25 |
||||
Bơm dòng hút cạn, (hút bùn) |
chiếc |
4 |
- |
- |
2 |
- |
- |
- |
|
6 |
- |
5 |
1 |
- |
- |
3 |
|||||
Máy bơm nước các loại |
chiếc |
62 |
- |
- |
- |
- |
- |
15 |
hỏng |
47 |
- |
19 |
11 |
17 |
- |
35 |
|||||
Bồn chứa nước di động |
chiếc |
13 |
- |
- |
2 |
- |
- |
- |
|
15 |
- |
10 |
- |
4 |
1 |
2 |
|||||
Kích các loại (thủy lực, túi khí, chống tường...) |
chiếc |
6 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
6 |
- |
6 |
- |
- |
- |
2 |
|||||
Thiết bị phòng cháy chữa cháy |
Ống hút máy bơm |
chiếc |
53 |
- |
- |
- |
- |
- |
2 |
hỏng |
53 |
1 |
28 |
5 |
3 |
16 |
9 |
||||
Vòi chữa cháy |
cuộn |
524 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
524 |
- |
322 |
168 |
14 |
20 |
60 |
|||||
Bộ chia nước |
bộ |
34 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
34 |
1 |
24 |
3 |
6 |
- |
14 |
|||||
Lăng phun |
chiếc |
170 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
170 |
2 |
151 |
10 |
5 |
2 |
4 |
|||||
BHLĐ |
chiếc |
71 |
- |
- |
10 |
- |
- |
- |
|
81 |
- |
54 |
25 |
2 |
- |
10 |
|||||
Thiết bị chữa cháy cầm tay |
Máy cắt thực bì chữa cháy rừng |
chiếc |
95 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
95 |
- |
88 |
- |
7 |
- |
26 |
||||
Máy thổi gió chữa cháy rừng |
chiếc |
42 |
- |
- |
- |
- |
- |
15 |
hỏng |
27 |
1 |
20 |
3 |
3 |
- |
13 |
|||||
Máy hút khói |
chiếc |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
1 |
- |
1 |
- |
- |
|||||
Máy phun đất cát CCR |
bộ |
5 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
5 |
- |
5 |
- |
- |
- |
1 |
|||||
Thiết bị chữa cháy đồng bộ |
bộ |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
1 |
- |
- |
- |
1 |
- |
- |
|||||
Thiết bị trộn hóa chất |
bộ |
4 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
4 |
- |
4 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Thiết bị phòng hộ (Mặt nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân) |
bộ |
122 |
- |
- |
2 |
- |
- |
- |
|
124 |
7 |
108 |
- |
9 |
- |
15 |
|||||
Thiết bị thoát hiểm (Ống thoát hiểm, đệm hơi, thang dây…) |
bộ |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
1 |
- |
1 |
- |
- |
- |
- |
|||||
Máy tính bảng |
chiếc |
10 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
10 |
10 |
- |
- |
- |
- |
2 |
|||||
Máy tính để bàn |
chiếc |
12 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
12 |
11 |
- |
1 |
- |
- |
2 |
|||||
Máy cưa xăng |
chiếc |
38 |
- |
- |
- |
- |
- |
2 |
hỏng |
36 |
- |
6 |
28 |
2 |
- |
34 |
|||||
Máy định vị GPS |
chiếc |
114 |
- |
- |
- |
- |
- |
67 |
hỏng |
47 |
9 |
38 |
- |
- |
- |
28 |
|||||
Máy SANTO theo dõi khí tượng |
chiếc |
5 |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
hỏng |
2 |
- |
1 |
1 |
- |
- |
- |
|||||
Ống nhòm |
chiếc |
5 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
5 |
- |
3 |
2 |
- |
- |
17 |
|||||
Bộ loa tuyên truyền lưu động |
bộ |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
|||||
Tổng |
|
1,435 |
2 |
- |
20 |
- |
1 |
104 |
|
1,354 |
50 |
921 |
263 |
81 |
39 |
306 |
|||||
VIII |
TRANG THIẾT BỊ VẬT TƯ, Y TẾ |
Hóa chất khử khuẩn, khử trùng |
Clomin B |
lọ |
1,560 |
- |
- |
- |
- |
- |
30 |
|
1,560 |
1,520 |
10 |
- |
- |
30 |
- |
||
Clomin B |
kg |
1,144 |
- |
- |
- |
- |
- |
183 |
|
992 |
942 |
20 |
- |
- |
31 |
820 |
|||||
Thuốc khử trùng, diệt khuẩn |
lít |
1,110 |
- |
- |
- |
- |
- |
16 |
|
1,110 |
1,064 |
25 |
- |
5 |
16 |
20 |
|||||
Cáng cứu thương |
bộ |
41 |
1 |
- |
1 |
- |
2 |
- |
|
41 |
7 |
28 |
2 |
4 |
- |
28 |
|||||
Túi cứu thương |
bộ |
22 |
- |
- |
- |
- |
- |
2 |
|
22 |
- |
20 |
- |
- |
2 |
10 |
|||||
Dụng cụ băng bó cứu thương |
bộ |
238 |
1 |
- |
- |
- |
1 |
4 |
|
237 |
216 |
13 |
4 |
4 |
- |
237 |
|||||
Khẩu trang cá nhân |
chiếc |
72,385 |
- |
- |
33,765 |
- |
1,165 |
- |
|
74,050 |
72,150 |
1,600 |
300 |
- |
- |
46,000 |
|||||
Cồn 70 độ 500ml |
chai |
240 |
- |
- |
240 |
- |
- |
- |
|
240 |
240 |
- |
- |
- |
- |
1,000 |
|||||
Dung dịch sát khuẩn |
chai |
1,105 |
- |
- |
1,000 |
- |
- |
- |
|
1,105 |
1,105 |
- |
- |
- |
- |
2,000 |
|||||
Tổng |
|
77,845 |
2 |
- |
35,006 |
- |
1,168 |
235 |
|
79,357 |
77,244 |
1,716 |
306 |
13 |
79 |
50,115 |
|||||
IX |
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CẤP NGUỒN ĐIỆN |
Trạm nguồn điện; máy phát điện chạy xăng |
Máy phát điện 5- 7KW |
chiếc |
125 |
- |
- |
- |
2 |
2 |
7 |
|
120 |
16 |
82 |
22 |
- |
- |
23 |
||
Máy phát điện 30KW trở lên |
chiếc |
4 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
4 |
- |
4 |
- |
- |
- |
6 |
|||||
Máy phát điện có hệ thống đèn pha |
chiếc |
7 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
7 |
- |
6 |
- |
1 |
- |
6 |
|||||
Trạm nguồn điện; máy phát |
bộ |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
1 |
1 |
- |
- |
- |
- |
2 |
|||||
Thiết bị lưu điện |
bộ |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
- |
2 |
- |
- |
- |
4 |
|||||
Tổng |
|
139 |
- |
- |
- |
2 |
2 |
7 |
|
134 |
17 |
94 |
22 |
1 |
- |
41 |
|||||
X |
TRANG THIẾT BỊ KHÁC |
Điện thoại |
chiếc |
53 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
53 |
- |
23 |
30 |
- |
- |
2 |
|||
Ống nhòm |
chiếc |
36 |
- |
- |
- |
- |
- |
28 |
hỏng |
9 |
2 |
6 |
- |
- |
1 |
2 |
|||||
Bồn chứa nước |
chiếc |
29 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
29 |
- |
29 |
- |
- |
- |
5 |
|||||
Dây thừng |
cuộn |
13 |
- |
- |
- |
- |
- |
8 |
hỏng |
13 |
- |
- |
- |
5 |
8 |
- |
|||||
Biển báo cấm |
chiếc |
38 |
- |
- |
- |
- |
- |
5 |
hỏng |
38 |
- |
25 |
- |
8 |
5 |
- |
|||||
Bình bọt |
chiếc |
23 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
23 |
- |
6 |
- |
17 |
- |
10 |
|||||
Cuốc chim |
cái |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|||||
Tổng |
|
192 |
- |
- |
- |
- |
- |
41 |
|
165 |
2 |
89 |
30 |
30 |
14 |
19 |
|||||
* Ghi chú:
- Nguồn Dự trữ quốc gia (DTQG); Nguồn Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (UBQG); Nguồn tự mua sắm (MS); Nguồn viện trợ, ủng hộ (VT)
- Thứ tự các đơn vị khi lập báo cáo lần lượt từ: BCHQS huyện, BCHBP huyện (nếu có), Công an, VP BCH PCTT, Các Phòng ban ngành mới đến các Thị trấn, Phường, xã
* Quy định về phân cấp chất lượng:
Cấp 1: Là phương tiện, trang thiết bị chưa qua sử dụng, hiện vẫn niêm cất, bảo quản trong kho.
Cấp 2: Là Phương tiện, trang thiết bị mới đưa vào sử dụng, chưa qua sửa chữa lớn.
Cấp 3: Là phương tiện, trang thiết bị đang đưa vào sử dụng, hay gặp hư hỏng nhỡ hoặc đã qua sửa chữa lớn.
Cấp 4: Là phương tiện, trang thiết bị đang bị hư hỏng nặng, chưa sử dụng được chờ khắc phục, sửa chữa.
Cấp 5: Là phương tiện, trang thiết bị hư hỏng không khắc phục, sửa chữa được, chờ thanh lý.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.