ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 4 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG HỖ TRỢ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 20/2020/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2020 CỦA HĐND TỈNH
Căn cứ Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 07/2021/QĐ- UBND ngày 19/3/2021 về Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; Để triển khai các nội dung hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về đối tượng, điều kiện và các chính sách hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh và Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh về chính sách, quy định hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 để các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân nắm được cơ chế, chính sách của tỉnh; các nội dung, định mức, điều kiện và thời gian được hỗ trợ.
- Tổ chức, thực hiện đồng bộ các chính sách được quy định tại Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh và Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh để thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để người dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật về giống, thức ăn, mùa vụ, chăm sóc nuôi dưỡng, phòng bệnh; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc sản của địa phương, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn kinh phí đ ầu tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm kết quả triển khai làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, đảm bảo cập nhật, truyền tải thông tin nhanh, chính xác. Việc tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều hình thức như: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Website, hội nghị, hội thảo đầu bờ, lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân, nhất là cần phát huy vai trò hệ thống truyền thanh cơ sở trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất theo từng năm.
- Nội dung chính sách: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhưng không quá 10 triệu đồng/ha/năm/Người sản xuất khi thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm có quy mô tối thiểu 5 ha liền vùng tập trung; Hỗ trợ một lần 50% chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhưng không quá 20 triệu đồng/ha/Người sản xuất khi thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa hoặc cây hàng năm sang trồng cây ăn quả có quy mô tối thiểu 5 ha liền vùng tập trung; Hỗ trợ một lần 50% chi phí để đào, đắp bờ bao nhưng không quá 50 triệu đồng/ha/Người sản xuất khi thực hiện chuyển đổi trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản quy mô tối thiểu 10 ha liền vùng tập trung.
- Thực hiện hỗ trợ:
+ Chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để chuyển đổi 2.000 ha trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác.
+ Chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để chuyển đổi 1.000 ha trồng lúa sang trồng cây ăn quả.
+ Chi phí để đào, đắp bờ bao chuyển đổi 700 ha trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.
3. Hỗ trợ giống lúa chất lượng, giống thủy sản
3.1. Hỗ trợ giống lúa chất lượng
- Nội dung chính sách: Hỗ trợ chi phí mua giống lúa chất lượng cho người sản xuất nhưng không quá 1,05 triệu đồng/ha/vụ/người sản xuất.
- Thực hiện hỗ trợ chi phí mua giống lúa chất lượng cho tổng diện tích gieo trồng 100.000 ha/5 năm (bình quân 20.000 ha/năm).
3.2. Hỗ trợ giống thủy sản chủ lực và các giống thủy sản có hiệu quả kinh tế
- Nội dung chính sách: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống cho Người sản xuất nuôi các đối tượng thủy sản chủ lực, đối tượng thủy sản có hiệu quả kinh tế có diện tích từ 0,3 ha trở lên, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/ha; từ 400 m3 lồng, bể trở lên, mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/400 m3 lồng, bể; hỗ trợ không quá 5 ha hoặc 1.000 m3 lồng, bể/người sản xuất/năm và không quá 3 lần/Người sản xuất trong 5 năm.
- Thực hiện hỗ trợ chi phí mua giống thủy sản: Dự kiến hỗ trợ cho 140 ha nuôi ao và 1.600 m3 nuôi lồng, bể.
+ Đối với nuôi ao: Dự kiến hỗ trợ 3 loài cá, hình thức nuôi ghép; mật độ 2,5 con/m2, tính cho 01 ha (25.000 con) gồm: Cá Rô phi đơn tính: 20.000 con, cá trắm cỏ: 3.000 con, Chép lai 3 máu: 2.000 con. (Công thức nuôi ghép do đơn vị triển khai thực hiện xây dựng hàng năm trên cơ sở danh mục kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND).
+ Đối với nuôi lồng: Dự kiến hỗ trợ 02 loài gồm cá Trắm cỏ và cá Nheo Mỹ (Lăng đen): Cá trắm cỏ: 20 con/m3, dự kiến khoảng 800m3; Cá Nheo Mỹ (Lăng đen): 10 con/m3, dự kiến khoảng 400m3.
+ Nuôi bể: Dự kiến hỗ trợ cá Tầm, mật độ 10 con/m3, dự kiến khoảng 400m3.
4. Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm
- Nội dung chính sách: Hỗ trợ 100% kinh phí mua các loại vắc xin tiêm phòng: Lở mồm long móng, tụ huyết trùng, tai xanh, dị ch tả lợn cho Người sản xuất nuôi trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống; vắc xin cúm gia cầm cho Người sản xuất nuôi vịt, ngan, nuôi gà từ 3.000 con trở xuống; các loại thuốc khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.
- Thực hiện hỗ trợ:
+ Hỗ trợ: Vắc xin cúm gia cầm; vắc xin lở mồm long móng (LMLM) type O, A, vắc xin tụ huyết trùng cho trâu, bò; vắc xin LMLM type O, vắc xin tai xanh, vắc xin dịch tả cho lợn nái, lợn đực giống đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% tổng đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm phòng.
Thời gian tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm 02 đợt chính trong năm (Đợt 1: vào các tháng 4 - 5; Đợt 2: vào các tháng 9 - 10) và tiêm phòng bổ sung các tháng còn lại trong năm cho đàn gia súc, gia cầm mới nuôi, mới lớn, chưa được tiêm phòng vào các đợt chính trong năm; tiêm bao vây các ổ dịch nhỏ xảy ra trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi cùng với 02 đợt tiêm phòng gia súc, gia cầm chính trong năm. Ngoài ra căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp &PTNT, UBND tỉnh tổ chức phun khử trùng, tiêu độc, vệ sinh môi trường chăn nuôi phòng, chống dịch bệnh vụ Đông Xuân hàng năm (tháng 12 đến tháng 01 năm sau).
+ Hỗ trợ vật tư, dụng cụ phục vụ công tác tiêm phòng và phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Xi lanh tiêm phòng vắc xin cho gia súc 01 chiếc/xã/năm, kim tiêm vắc xin cho gia súc 10 chiếc/xã/năm; xi lanh tự động tiêm phòng vắc xin cho gia cầm 01 chiếc/xã/năm; kim tiêm vắc xin cho gia cầm 10 chiếc/xã/năm; bảo hộ lao động 01 bộ/xã/năm; thùng bảo ôn 02 chiếc/xã/05 năm.
+ Thực hiện giám sát lâm sàng, thu thập mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm.
5. Hỗ trợ sản xuất rau an toàn theo VietGAP
- Nội dung chính sách: Hỗ trợ 50% chi phí giống, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học hoặc thảo mộc để thực hiện sản xuất rau quả hàng hóa an toàn theo VietGAP.
- Thực hiện hỗ trợ chi phí mua giống, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học hoặc thảo mộc để thực hiện sản xuất 9.200 ha/5 năm (1.840 ha/năm) rau, quả hàng hóa an toàn theo VietGAP.
6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo Khoản 2, Điều 2, Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh
- Đối tượng hỗ trợ kinh phí: Cơ quan quản lý và đơn vị chủ trì triển khai thực hiện chính sách.
- Nội dung hỗ trợ: Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán và chi khác theo quy định hiện hành.
- Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ: 368.350 triệu đồng.
Phân kỳ kinh phí nhà nước hỗ trợ:
+ Năm 2021: 73.000 triệu đồng
+ Năm 2022: 72.800 triệu đồng
+ Năm 2023: 74.350 triệu đồng
+ Năm 2024: 74.400 triệu đồng.
+ Năm 2025: 73.800 triệu đồng.
(Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
- Ngân sách cấp huyện hỗ trợ (do cấp huyện cân đối, bố trí).
- Kinh phí Người sản xuất đóng góp.
1. Sở Nông nghiệp &PTNT và các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện theo sự phân công tại Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng Hướng dẫn liên sở hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; Năm 2021, để đảm bảo tiến độ thực hiện các nội dung theo Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh, yêu cầu Sở Nông nghiệp &PTNT khẩn trương, triển khai ngay các chính sách theo Kế hoạch.
UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.