ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU NGÀY 03/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XVII) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 03/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị giai đoạn mới,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa mục đích, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 03/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện quyết liệt, toàn diện, đồng bộ các mục đích, nhiệm vụ và giải pháp; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, triển khai có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm thực chất, hiệu quả, phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện thắng lợi các nội dung Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 03/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cao chủ trương, đường lối của Đảng và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng; kịp thời chỉ đạo tổ chức thực hiện, xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chế độ thông tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương đối với cấp ủy đảng có thẩm quyền.
b) Tập trung chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, hiệu quả. Đổi mới tổ chức và hoạt động, đẩy mạnh phân cấp, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân trong bộ máy hành chính, cải cách hành chính, đi đôi với nâng cao năng lực thực thi công vụ và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền các cấp theo hướng đồng bộ, toàn diện, tính dự báo cao, bám sát thực tiễn. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đảm bảo theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với thực tiễn; khắc phục tình trạng ban hành văn bản không sát với thực tiễn, nội dung chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu tính khả thi, không rõ trách nhiệm, thiếu nguồn lực tổ chức thực hiện; trước khi ban hành chính sách, phải lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến nội dung ban hành, chịu sự tác động trực tiếp.
Ban hành kịp thời, đầy đủ, đúng thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp của Trung ương. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương gắn với tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật.
Xây dựng kế hoạch thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành để kịp thời phát hiện, đề nghị xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) theo thẩm quyền những văn bản không còn phù hợp; đề xuất hoàn thiện chính sách của tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân.
Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật. Công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời 100% văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân; tranh thủ sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia của Nhân dân, góp phần thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước bảo đảm thiết thực, phù hợp với từng đối tượng.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 05/9/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; Kế hoạch số 337-KH/TU ngày 01/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kế luận số 53-KL/TW ngày 04/6/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc chỉ đạo đấu tranh ngăn chặn, xử lý, gỡ bỏ, triệt phá tin giả, thông tin sai sự thật, xấu độc trên internet, mạng xã hội. Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn, truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, kết hợp hội nghị trực tiếp với trực tuyến.
Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động quần chúng Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận của các cơ quan nhà nước với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, lấy quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân làm trung tâm trong thực hiện quy chế và pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ
3.1. Về tổ chức bộ máy
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đầu mối bên trong thuộc và trực thuộc bảo đảm phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, không chồng chéo, trùng lặp; một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện. Phân cấp hợp lý, rõ ràng giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm thực hiện chủ trương đến năm 2025 giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Chủ động rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị góp phần giảm đầu mối, tinh gọn bộ máy, đáp ứng tiêu chí thành lập theo quy định.
Rà soát, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực làm cơ sở xác định biên chế, quản lý biên chế, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giai đoạn 2022-2026 ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 15/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Về công tác cán bộ
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định của cấp ủy cùng cấp về công tác cán bộ. Kịp thời tham mưu với cấp có thẩm quyền và ban hành theo thẩm quyền quy định về công tác luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý để làm cơ sở pháp lý trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đảm bảo đúng quy định, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế các quyết định quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; tham mưu sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ; Quy chế của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử cho phù hợp với các quy định của Đảng, điều kiện thực tiễn của địa phương.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học đối với các lĩnh vực trọng tâm, bồi dưỡng theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định của Chính phủ, Quy định của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; quy chế của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương, của tỉnh và tình hình thực tiễn cơ quan, đơn vị; thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảm bảo thực chất, khách quan, phản ánh đúng kết quả.
Tổ chức triển khai việc lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị theo quy định của Bộ Chính trị. Thực hiện việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị theo Thông báo số 20-TB/TW ngày 08/9/2022 của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật và Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW ngày 20/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về Hướng dẫn Điểm 3 Thông báo số 20-TB/TW ngày 08/9/2022 của Bộ Chính trị.
Triển khai thực hiện Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh giai đoạn 2022-2030 nhằm tăng cường nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Tổ chức sơ kết thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đoạn 2021-2022 và triển khai thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025.
4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực được giao.
Đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm khách quan, dân chủ, khoa học, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ. Thực hiện kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, việc thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và những lĩnh vực đang gây bức xúc trong xã hội, được Nhân dân quan tâm; về thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm chế độ công vụ, công chức khi thi hành nhiệm vụ.
Thực hiện nghiêm việc phân cấp thẩm quyền trong công tác thanh tra kiểm tra, đồng thời thực hiện tốt việc kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Chủ động phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án văn hóa công vụ; Quy định số 22-QĐi/TU ngày 22/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, góp phần lan tỏa trong xã hội những hành động tốt, tấm gương tiêu biểu của cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu thường xuyên nêu cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra, tự phê bình và phê bình trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, tuân thủ pháp luật, tu dưỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Đồng thời, nêu cao trách nhiệm trong việc vận động gia đình, người thân xây dựng lối sống gương mẫu. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành quyết định của cấp trên; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; học tập, rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất, lối sống; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo; Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 12/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 17/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 12/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 18/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân, vì lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường tổ chức các hội nghị chuyên đề trên các lĩnh vực, sử dụng hài hòa hình thức trực tuyến với trực tiếp và tuyên truyền miệng, giảm hội họp không cần thiết.
Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số được vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao, sử dụng nguồn nhân lực tối ưu, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan, hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức công vụ, phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Xây dựng và thực hiện tốt văn hóa công sở, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ Nhân dân; đổi mới và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc phục bệnh thành tích, hành chính, quan liêu xa dân.
(Nhiệm vụ cụ thể có biểu chi tiết kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, thời gian hoàn thành; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể bảo đảm hiệu quả.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm (trước ngày 15 tháng 12), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất với Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; hằng năm (trước ngày 25 tháng 12) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.