ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 23 tháng 5 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTR/TU NGÀY 15/02/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động của Tỉnh ủy, xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương mình có lộ trình để triển khai thực hiện.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động gắn với xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng lớn và nhiệm vụ trọng tâm đã được nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy, tình hình thực tiễn của tỉnh những năm qua và dự báo thời gian tới. Quá trình thực hiện phải có lộ trình phù hợp và phải được giám sát, kiểm tra, tổng kết đánh giá; các tập thể, cá nhân chủ động, sáng tạo trong thực hiện, gắn trách nhiệm của người đứng đầu.
Các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ, nội dung chủ yếu góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 một cách đồng bộ và hiệu quả.
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025: Xây dựng Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiệu quả cao, phát triển nhanh và bền vững.
Đến năm 2030: Xây dựng Hưng Yên giàu, đẹp, văn minh, có công nghiệp thuộc nhóm phát triển mạnh của cả nước; có các khu đô thị lớn, nông thôn mới kiểu mẫu; nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, an toàn và bền vững; dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao và dựa trên nền tảng số.
Đến năm 2045: Hưng Yên là thành phố thông minh; phát huy đầy đủ những giá trị cốt lõi của văn hóa Phố Hiến xưa; là tỉnh giàu đẹp, văn minh, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 tập trung thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu, cụ thể:
Chỉ tiêu |
2021-2025 |
2026-2030 |
1. Tốc độ tăng trưởng bình quân GRDP (%/năm) |
Khoảng 8% |
Khoảng 9% |
2. Cơ cấu kinh tế (% GRDP)* |
100% |
100% |
- Nông nghiệp, thủy sản |
6% |
3,6% |
- Công nghiệp, xây dựng |
66% |
64,1% |
- Dịch vụ |
28% |
32,3% |
3. GRDP bình quân đầu người (USD)* |
5.100 |
8.550 |
4. Tỷ lệ đô thị hóa* |
Trên 48% |
Trên 58% |
5. Đóng góp bình quân của năng suất nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng |
Trên 50% |
Trên 50% |
6. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP* |
60% |
58% |
7. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP* |
56% |
55% |
8. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP* |
28% |
32,3% |
9. Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp* |
19% |
17% |
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp* |
Trên 30% |
Trên 40% |
Ghi chú: (*) tính đến cuối kỳ
Giai đoạn 2031-2045: Tập trung thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp công nghệ cao, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, công nghiệp sản xuất cơ khí chính xác, công nghiệp hỗ trợ gắn với xây dựng các khu công nghiệp, cụm liên kết ngành công nghiệp quy mô lớn, hiện đại, các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ thông minh, sinh thái; phát triển kinh tế số và xã hội số.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy trong toàn thể đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. Cụ thể hóa văn bản thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh phù hợp với thực tế, địa phương, cơ quan, đơn vị (hoàn thành trước ngày 15/5/2023).
- Các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cường triển khai áp dụng nhiều hình thức, phương thức đa dạng để phổ biến, tuyên truyền thông tin và tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thực hiện các chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực hiện nghiêm túc chính sách, pháp luật công nghiệp hóa, hiện đại hóa và các lĩnh vực công nghiệp đặc thù như công nghiệp công nghệ số, công nghiệp quốc phòng, an ninh, năng lượng...; tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, các tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất thông minh; triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực.
- Tổ chức triển khai cơ chế, chính sách của trung ương và của tỉnh về: Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo phù hợp với thực tế địa phương, nhất là chính sách ưu đãi về thuế, tài chính, tín dụng, đất đai...; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và triển khai; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp phụ trợ; xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hình thành một số trung tâm logistics, trung tâm đổi mới sáng tạo, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; phát triển các khu công nghiệp sinh thái, thông minh, khu đô thị công nghiệp - thương mại - dịch vụ.
- Tiếp tục cơ cấu lại và phát triển ngành công nghiệp theo Nghị quyết số 07- NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Căn cứ Quy hoạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp theo hướng gắn với các vùng động lực, hành lang kinh tế trọng điểm, trục phát triển, bảo đảm tính tổng thể, thống nhất, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng trên cơ sở phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại.
- Hình thành các vùng công nghiệp, hành lang công nghiệp, hành lang công nghiệp - đô thị, cụm liên kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu, vùng nông nghiệp công nghệ cao, vùng chuyên canh quy mô lớn. Phát triển công nghiệp bền vững, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp xanh, ít phát thải.
- Thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, nhất là công nghệ lõi, công nghệ nguồn có giá trị gia tăng cao và các ngành công nghiệp phát thải các - bon thấp. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, cơ khí chế tạo, sản xuất máy nông nghiệp, ô tô, thiết bị công trình, thiết bị năng lượng, thiết bị điện, thiết bị y tế, công nghiệp hóa chất, công nghiệp dược, công nghiệp vật liệu mới, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thiết bị điện tử, viễn thông, sản xuất pin lưu trữ, chip bán dẫn...
- Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa, rô - bốt, thiết bị điều khiển từ xa, trí tuệ nhân tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp sinh học; công nghiệp dệt may, da giày dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, hiện đại, liên kết chặt chẽ với công nghiệp dân sinh; hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp dân sinh phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
- Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2030 phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh. Rà soát, ban hành các chính sách ưu tiên, hỗ trợ và tiêu chí lựa chọn, thu hút các dự án đầu tư công nghiệp vào địa bàn tỉnh; kiên quyết loại bỏ, không tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều tài nguyên, năng lượng, nhân công và gây ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi các sản phẩm công nghiệp tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển mạnh các khu công nghiệp, nhất là một số khu công nghiệp lớn, hiện đại, sinh thái và các cụm công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ theo quy hoạch để thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và ít thâm dụng lao động. Phát triển sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làm chủ đạo. Từng bước chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện hữu đang nằm trong khu dân cư hoặc ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; không tiếp nhận, bố trí bổ sung dự án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xen lẫn trong khu vực đô thị, khu dân cư.
- Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2030 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 10-11%/năm; hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong quy hoạch; bảo đảm 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có trung tâm xử nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật và 100% cơ sở sản xuất công nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Ưu tiên quy hoạch, bố trí quỹ đất, thu hút đầu tư phát triển nhà ở xã hội và các thiết chế xã hội cơ bản phục vụ công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 02/6/2022 của UBND tỉnh về Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục phát triển nền nông nghiệp thông minh, sinh thái theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thị trường. Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh với nhiều loại nông sản đặc sắc, chất lượng cao, mẫu mã đẹp dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh của tỉnh. Thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, phát triển và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh vật... trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng quy hoạch và phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để có thể chủ động nghiên cứu chọn tạo các giống cây, giống con mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao. Nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong nông sản, tạo ra giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh để xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt tập trung trong lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm OCOP, nông sản chủ lực đặc trưng của tỉnh (nhãn, vải trứng, cam, chuối, gà, cá,...) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cao, đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng tập trung quy mô lớn, áp dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến, bảo quản nông sản; đẩy nhanh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong nông nghiệp, nông thôn; đa dạng và hiện đại hóa hệ thống bảo quản, phân phối, tiêu thụ nông sản; phát triển các phương thức quảng bá, phân phối, tiêu thụ nông sản hiện đại, ứng dụng công nghệ số (sàn giao dịch điện tử, giao dịch trực tuyến,…).
- Thúc đẩy dịch vụ hóa và khuyến khích hỗ trợ phát triển các dịch vụ công nghiệp chế biến, chế tạo (quản lý, giao, nhận sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị, bảo quản, bảo dưỡng,...); cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý, tài chính, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ văn hóa, thể thao, dịch vụ thương mại... Hình thành một số trung tâm logistics lớn phục vụ nhu cầu của tỉnh và các địa phương trong vùng. Triển khai hiệu quả kế hoạch phát triển dịch vụ logistic tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, trong đó bố trí quỹ đất, vị trí thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tang logistic. Xây dựng phát triển trung tâm bán buôn và dịch vụ logistic trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho phát triển dịch vụ logistic.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ theo các phương thức tổ chức và giao dịch văn minh, hiện đại. Ưu tiên phát triển kinh tế số, thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, tài chính, ngân hàng, y tế, lao động, logistics...
- Cụ thể hóa và triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển thị trường khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,2 - 1,5% GRDP, trong đó đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ chiếm 60 - 65%. Đến năm 2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5 - 2% GRDP, trong đó đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ chiếm 65 - 70%.
- Hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, trong đó tập trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn như điện tử, thiết bị, máy móc, dược phẩm,... Phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo có sự liên kết với các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, khu công nghệ cao, đô thị, tổ chức tài chính, trường đại học, viện nghiên cứu. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ, thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học, công nghệ, phương thức sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ. Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển; áp dụng hình thức nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên tập trung vào các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ công nghệ sử dụng trong các ngành và việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ gắn với bảo đảm an toàn, an ninh công nghệ.
- Rà soát, đổi mới, nâng cao hiệu quả các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; bảo đảm phát triển lực lượng lao động với đầy đủ năng lực, kỹ năng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở đào nghề chất lượng cao, có khả năng cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo cho người lao động. Có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao và phát triển đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực; hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ lao động, nhất là lao động ở nông thôn và người lao động chuyển đổi nghề. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân lực chất lượng cao, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 12/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm và giảm nghèo tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 18/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 188-KH/TU ngày 04/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khoá XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; các Quyết định của UBND tỉnh: số 2209/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2030; số 1130/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030. Các Kế hoạch của UBND tỉnh: số 196/KH-UBND ngày 05/12/2022 về thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2030; số 129/KH-UBND ngày 17/10/2019 về tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 101/KH-UBND ngày 30/6/2021 về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030; số 142/KH-UBND ngày 16/9/2021 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 28/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh một cách tổng thể, đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông. Tập trung hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, hiện đại, có tính lan tỏa, kết nối vùng như: Dự án đường vành đai 4, vành đai 3,5... Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành thi công các dự án giao thông trọng điểm của tỉnh (như: Dự án đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên kéo dài, đoạn qua địa phận tỉnh Hưng Yên; Tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình giai đoạn 2; Dự án Tuyến đường kết nối di sản văn hóa, du lịch - phát triển kinh tế dọc sông Hồng; Dự án đường Tân Phúc - Võng Phan (giao ĐT.378);...).
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi, cấp, thoát nước, hạ tầng thương mại, hạ tầng năng lượng, hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, trong đó chú trọng phân bổ, ưu tiên hợp lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, kết hợp với đẩy mạnh xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hình thức đối tác công tư.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê sông, đặc biệt là hệ thống thủy lợi, phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 28/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh về Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo hướng đô thị sinh thái, thông minh, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu với mô hình mạng lưới”, đa cực tích hợp, với các đô thị trung tâm tỉnh và các đô thị chức năng, đô thị tổng hợp; phát triển, chia sẻ một số chức năng của vùng, kết nối hỗ trợ phát triển các đô thị trung tâm, hình thành các cấu trúc phát triển đô thị hướng đến tầm nhìn đến năm 2037 là các vùng đô thị hóa, các đô thị độc lập trong tỉnh và đến năm 2045 là cấu trúc các quận, huyện thuộc không gian thành phố Hưng Yên là thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị và phương án quy hoạch đơn vị hành chính - đô thị tỉnh Hưng Yên đến năm 2037, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29- NQ/TU ngày 05/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 2609/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình. Nâng cấp, cải tạo, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tính theo quy hoạch, kế hoạch đáp ứng nhu cầu phát triển. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 48-50%, trong đó: Thành phố Hưng Yên đạt đô thị loại II, thị xã Mỹ Hào đạt đô thị loại III (cơ bản đạt tiêu chuẩn thành phố), huyện Văn Lâm, huyện Văn Giang đạt đô thị loại IV (khu vực trung tâm huyện cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III), huyện Khoái Châu, huyện Yên Mỹ cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV, có 10 đô thị loại V; đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 58-60%, trong đó: Thành phố Hưng Yên đạt đô thị loại I; Thị xã Mỹ Hào đạt đô thị loại II, toàn huyện Văn Giang, Văn Lâm đạt tiêu chí đô thị loại III; 07 đô thị loại IV; 08 đô thị loại V. Hình thành hệ thống chuỗi đô thị sinh thái, thông minh và có chất lượng cao.
- Không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho người dân và doanh nghiệp dựa trên các nội dung then chốt:
+ Cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính; hoàn thiện các cơ chế, chính sách; xây dựng bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở có cơ cấu tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
+ Bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, bình đẳng; phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
+ Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, xây dựng lề lối, phong cách làm việc hiện đại, hiệu quả, phục vụ nhân dân; cải thiện mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo bước đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu cải thiện và duy trì chỉ số PCI của tỉnh đạt mức khá so với toàn quốc. Giai đoạn trước mắt tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải cách hành chính hằng năm.
- Phát huy những thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ số, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, đơn giản. Đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo các điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 trở lên.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư trong nước và ngoài nước. Tăng cường gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Trung ương và địa phương đối với doanh nghiệp như miễn, giảm thuế, tiền thuê đất,... Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
- Rà soát, công khai danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đê lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh. Có cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội, mang tính cạnh tranh cao đê thu hút các dự án lớn, dự án công nghệ cao của các nha đầu tư trong nước và ngoài nước, nhất là các các tập đoàn kinh tế, tập đoàn công nghiệp, công ty đa quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 gắn với các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: sô 25-CT/TU ngày 14/3/2022 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong tình hình mới; số 28-CT/TU ngày 10/8/2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, số 31-CT/TU ngày 17/11/2022 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh về thực hiện có hiệu quả các giải pháp, nâng cao tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện chỉ số PCI tỉnh Hưng Yên.
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế, thu hút FDI, đổi mới, phát triển và đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể nhằm huy động các nguồn lực phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước là động lực chính, chủ đạo; doanh nghiệp FDI có vai trò quan trọng, đột phá trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Chính quyền các cấp tạo môi trường thuận lợi và có cơ chế, chính sách hỗ trợ để người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia đầu tư các nguồn lực, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạo điều kiện thuận lợi thành lập và phát triển lành mạnh, hiệu quả các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ của tư nhân và các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; đẩy mạnh hợp tác công - tư, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước theo hướng lấy nguồn lực nhà nước dẫn dắt, thu hút mọi nguồn lực xã hội. Lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, kỹ thuật, nhất là xây dựng hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại và các dự án, công trình động lực tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Chủ động tạo mặt bằng sạch sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin, đất đai, cơ hội đầu tư, bảo đảm bảo nguồn cung lao động, hệ thống hạ tầng đồng bộ để thu hút các dự án lớn trong các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đối với các dự án đầu tư công, nhất là các dự án quy mô lớn, trọng điểm của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đi đối với huy động nhân lực, vật lực để sớm hoàn thành thi công các dự án, công trình. Gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; liên kết, hỗ trợ nông dân ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; phát triển mạnh công nghiệp môi trường, công nghiệp tái chế và công nghiệp tái tạo, nhất là đầu tư phát triển các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt hiện đại, thân thiện môi trường. Phát triển công nghiệp tái sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng. Thí điểm triển khai, nhân rộng và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp với điều kiện địa phương.
- Phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đối với tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai, nước. Việc tiếp nhận các dự án đầu tư có sử dụng đất phải bảo đảm hiệu quả kinh tế, giá trị gia tăng cao trên một đơn vị diện tích đất đai; bảo đảm quỹ đất cho phát triển giai đoạn tiếp theo và phục vụ những dự án đầu tư lớn, công nghệ hiện đại góp phần tích cực vào chuyển đổi cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp.
- Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm, Thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nâng cao hiệu quả công tác ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, bảo vệ và giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường khu, cụm công nghiệp, cơ sở y tế, làng nghề, chăn nuôi; giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường đô thị, khu vực nông thôn. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở là điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường tự động đồng bộ, bao phủ rộng.
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương, các tỉnh trong vùng về lĩnh vực bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, chất thải, nước thải đạt quy chuẩn gắn với các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu; phối hợp kiểm soát, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sông Bắc Hưng Hải và cải thiện môi trường các kênh, mương, ao hồ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa các giải pháp phòng chống lũ, các nội dung liên quan đến quản lý vùng bãi sông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình phòng, chống lũ, công trình đê điều trong trung hạn và dài hạn theo các giai đoạn từ nay đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 15/01/2022 của UBND tỉnh về Chương trình bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phát huy các giá trị truyền thống văn hóa đặc sắc Phố Hiến, lịch sử vẻ vang của vùng đất Hưng Yên và sự cần cù, trí tuệ, thông minh của nhân dân Hưng Yên và hệ giá trị văn hóa gia đình, người dân Hưng Yên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Coi trọng phát triển văn hóa ngang tầm phát triển kinh tế đê văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần, động lực, nguồn lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh mẽ lực lượng công nhân, người lao động cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới.
- Xây dựng các chính sách, chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng số cho công nhân, đặc biệt quan tâm đến người lao động thuộc đối tượng yếu thế, đối tượng chính sách. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân, người lao động; bảo đảm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội đối với công nhân, người lao động; đẩy mạnh huy động nguồn lực, triển khai xây dựng nhà ở xã hội để giải quyết căn bản nhu cầu về nhà ở và đảm bảo các dịch vụ xã hội thiết yếu đối với công nhân, người lao động. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, người lao động, nhất là chính sách, quy định về tiền lương, phúc lợi, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân, trí thức của tỉnh trí tuệ, năng lực, trình độ, trách nhiệm xã hội, văn hóa, đạo đức ngang tầm. Phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân, trí thức xung kích, đi đầu và tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích các trí thức, doanh nhân vươn lên tiếp cận những tinh hoa tri thức nhân loại và các chuẩn mực toàn cầu. Các cấp chính quyền tạo mọi điều kiện, cơ hội để doanh nhân, trí thức phát huy trí tuệ, tài năng góp sức phát triển Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tiến tới không còn người nghèo. Tạo mọi điều kiện cho người nghèo được cải thiện về chất, tinh thần, điều kiện nhà ở, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Tăng cường huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội để giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ các nhóm đối tượng hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, hộ nghèo có người ốm đau dài hạn,...
Để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên, đồng thời tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó chú trọng phát triển các lĩnh vực công nghiệp đặc thù, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp phụ trợ...
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai cơ chế, chính sách của trung ương về phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các dự án, mô hình, đề tài nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; tham mưu việc thành lập và phát triển các trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo của tỉnh; xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, mũi nhọn và có giá trị gia tăng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; hướng dẫn đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm...
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp; thẩm định, có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư theo hướng ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ khuyến khích chuyển giao, thân thiện môi trường.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tham mưu triển khai các cơ chế khuyến khích tích tụ đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ trong phát triển nông nghiệp - nông thôn theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất sản phẩm theo từng nhóm ngành, nhóm sản phẩm ưu tiên phát triển trên địa bàn. Thu hút đầu tư về chế biến sâu trong nông nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các mô hình đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ; phối kết hợp với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy lợi thế và tạo ra giá trị gia tăng cao để cạnh tranh xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương hoàn thiện trình, phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo phân bố không gian lãnh thổ, chuyển dịch cơ cấu và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh công bố Quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để các cấp, các ngành, địa phương triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả.
- Tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, thu hút các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các chính sách hỗ trợ phát triển và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc tăng cường quản lý và sử dụng tài nguyên hiệu quả, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tham mưu xây dựng thí điểm và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên đất và nước; xử lý triệt để các vấn đề cấp bách về môi trường, các cơ sở điểm nóng về ô nhiễm môi trường...
- Tiếp tục tổng hợp, đề xuất phương án xử lý những vướng mắc liên quan về đất đai để thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đối tượng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành trung ương và các tỉnh trong việc tham mưu đề xuất xử lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, giảm thiêu ô nhiễm nguồn nước trên sông Bắc Hưng Hải...
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên địa bàn tỉnh, có tính kết nối cao đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát về giao thông, vận tải trên địa bàn; Tiếp tục ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành, các dịch vụ công trực tuyến được phát triển và áp dụng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu hoàn thiện hệ thống đô thị và nông thôn; đây nhanh tốc độ đô thị hóa của tỉnh theo hướng sinh thái, thông minh, hiện đại gắn với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cụ thể hóa định hướng, lộ trình phát triển đô thị đến năm 2030, gắn với tầm nhìn đến năm 2037.
8. Các sở, ban, ngành khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quản lý, xây dựng phát triển thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện hiệu quả các kế hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TU, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành trung ương Đảng, Chương trình hành động số 34/CTr-TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng cơ quan, đơn vị mình, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn cấp huyện, nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho doanh nghiệp để sớm triển khai các dự án đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
10. Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét.
11. Các sở ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình, đề án được giao; định kỳ hằng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.