ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 1 tháng 8 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020” và Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:
1. Đảm bảo hoạt động của Đề án được thực hiện đầy đủ, đúng mục tiêu, đạt hiệu quả cao.
2. Kiểm tra, giám sát để nắm được tình hình triển khai thực hiện Đề án ở cơ sở, kịp thời chỉ ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, khuyết điểm, từ đó, đưa ra các biện pháp thực hiện sát thực tế, có hiệu quả.
3. Đôn đốc thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung hoạt động, chính sách của Đề án, đảm bảo phù hợp nhu cầu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành, lĩnh vực, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
4. Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện Đề án.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng kiểm tra, giám sát, đánh giá:
a) Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố.
c) Các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập huyện, thị xã.
d) UBND xã, phường, thị trấn (nơi có tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn).
đ) Các cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
e) Các đơn vị sử dụng lao động nông thôn sau khóa đào tạo nghề.
g) Tất cả các lớp nghề (lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp) đang tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá:
a) Kiểm tra công tác chuẩn bị mở lớp: công tác tuyên truyền, tư vấn, tuyển sinh học nghề; khảo sát nhu cầu học nghề; xét chọn và xác nhận đối tượng học nghề; nghề đào tạo; độ tuổi; địa điểm mở lớp,…
b) Kiểm tra công tác mở lớp: tình hình khai giảng, bế giảng; đội ngũ giáo viên; chương trình, giáo trình; trang thiết bị dạy học; vật tư, dụng cụ thực hành; tiến độ giảng dạy, thời gian đào tạo; kiểm tra cuối khóa học, cấp chứng chỉ; việc quản lý biểu mẫu, sổ sách, quản lý dạy và học trong đào tạo nghề.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý tài chính (về quản lý và sử dụng vốn được giao), gồm: hợp đồng đào tạo, dự toán chi tiết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; thanh, quyết toán kinh phí đào tạo nghề (chi trả tiền giáo viên, vật tư, chi trả chế độ chính sách cho người học nghề và các khoản chi khác theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; Thông tư số 152/2016/TT-BTC ; các mẫu biểu, chứng từ, hóa đơn liên quan khác).
d) Kiểm tra việc giải quyết việc làm sau đào tạo nghề, về vốn vay, hiệu quả sau đào tạo nghề.
đ) Kiểm tra việc thực hiện một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án theo Quyết định số 1582/QĐ-TTg .
e) Đánh giá kết quả, hiệu quả các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với phát triển sản xuất của địa phương, đối với tạo việc làm, nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế, xã hội, phát triển nông thôn mới.
g) Kết quả và hiệu quả làm việc của các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo tại doanh nghiệp.
3. Tiêu chí thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá:
a) Kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất; đánh giá phải đảm bảo khách quan, kịp thời, chính xác.
b) Tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát không làm ảnh hưởng đến lớp học, không gây tâm lý hoang mang cho người học.
c) Xử lý nhanh chóng, dứt khoát đúng quy định những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) xử lý những vấn đề phát sinh thực tế vượt thẩm quyền, đảm bảo phục vụ các lớp học kịp thời, đầy đủ, đạt chất lượng, hiệu quả.
d) Tổ chức lớp học phải đảm bảo:
- Cơ cấu tỷ lệ: lĩnh vực nông nghiệp 25%, phi nông nghiệp 75% (theo Quyết định số 971/QĐ-TTg).
- Ưu tiên tổ chức các lớp đào tạo nghề cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, các lớp đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ tổ chức lớp khi chuẩn bị đủ các điều kiện mở lớp, giải quyết tốt việc làm sau học nghề, tăng thu nhập và hiệu quả việc làm sau học nghề; không tổ chức dạy và học khi người lao động không dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
- Phải đảm bảo đúng đối tượng, thực hiện đúng chính sách cho người học nghề.
III. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực hiện: giai đoạn 2017 - 2020 (hàng năm, xây dựng lịch kiểm tra, giám sát theo thời gian phù hợp).
2. Địa điểm: trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện: từ nguồn kinh phí giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp hàng năm và việc sử dụng kinh phí giám sát, đánh giá theo đúng quy định hiện hành.
1. Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp tỉnh:
Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan là thành viên của Ban Chỉ đạo sắp xếp, tham gia đoàn kiểm tra, giám sát theo yêu cầu; đồng thời, thực hiện nghiêm sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông cùng các đơn vị liên quan và Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên cả hai lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội (Hội đồng nhân dân tỉnh) và Văn phòng: Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát tình hình cung cấp trang thiết bị đào tạo, nguyên vật liệu thực hành,... phục vụ công tác đào tạo nghề.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề lĩnh vực nông nghiệp.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí và kiểm tra tình hình thực hiện vốn được cấp.
6. Sở Tài chính:
Phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý tài chính theo nội dung nêu tại Điểm c, Khoản 2, Mục II của Kế hoạch.
7. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về các chính sách, tình hình hoạt động của Đề án, các mô hình đào tạo nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương để người lao động biết và lựa chọn.
9. Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp huyện:
a) Tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn; đồng thời, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Công Thương, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị liên quan của tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá về công tác quản lý, đào tạo nghề cho lao động tại địa phương.
b) Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương về Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp tỉnh.
c) Chỉ đạo Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp xã:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả, hiệu quả các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương về Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp huyện.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.