ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 826/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 242/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 242/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác trẻ em; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và huy động, vận động sự tham gia của toàn xã hội, gia đình và mỗi công dân đối với công tác trẻ em, đặc biệt là phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản và sự phát triển toàn diện của trẻ em, đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em; nâng cao công tác hỗ trợ, can thiệp khi trẻ em bị bạo lực, xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại; nỗ lực thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, công tác điều tra vụ án hình sự liên quan đến trẻ em kịp thời, giúp trẻ em và gia đình ổn định tâm lý, tiếp cận được với các dịch vụ hỗ trợ.
b) Hỗ trợ cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em, thông qua xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, chương trình và đảm bảo cung cấp các dịch vụ về y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp cho trẻ em. Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại với nội dung phù hợp với lứa tuổi.
c) Chủ động ban hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) và văn bản tổ chức thực hiện một cách hiệu quả công tác thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em. Tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của các ngành, địa phương để triển khai thực hiện nội dung về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
d) Kiềm chế sự gia tăng tình hình tội phạm xâm hại trẻ em, đặc biệt là tội phạm xâm hại tình dục trẻ em. Phấn đấu 100% cán bộ Công an làm công tác điều tra, giải quyết các vụ việc, vụ án bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được tập huấn, nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
đ) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích, tai nạn đuối nước. Đầu tư xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; duy trì, phát triển các mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Khuyến khích, biểu dương, nhân rộng những mô hình, điển hình, những sáng kiến tốt trong bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và đóng góp nguồn lực cho trẻ em.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Truyền thông, giáo dục, vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cha mẹ và trẻ em
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em để thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi trong việc bảo vệ trẻ em. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình tư vấn, giáo dục về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em. Tăng cường đối thoại về bạo lực, xâm hại với trẻ em thông qua các diễn đàn, các cuộc thảo luận tại cộng đồng.
- Xây dựng và phổ biến các chương trình, sản phẩm, tài liệu tuyên truyền về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng.
- Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề, tập huấn, truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em góp phần làm thay đổi nhận thức, quan điểm, hành vi ứng xử với trẻ em.
2. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục
- Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.
- Nghiên cứu, tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch giáo dục của nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với trẻ em.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục. Thiết lập, vận hành hiệu quả các kênh thông tin về bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; tăng cường công tác phối hợp trong điều tra, giải quyết, xử lý các vụ việc, vụ án liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại trẻ em.
3. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ của các cơ sở trợ giúp xã hội, cán bộ của các cơ sở giáo dục, cộng tác viên, tình nguyện viên về công tác bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là năng lực ứng phó, kết nối khẩn cấp, quy trình hỗ trợ trẻ em khi bị bạo lực, xâm hại.
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm đáp ứng cơ bản các quyền trẻ em, quan tâm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tư pháp và an sinh xã hội. Duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em.
4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
- Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Hướng dẫn quy trình tiếp nhận khám, chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế, đặc biệt là ở cấp thôn, tổ dân phố về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong thực hiện các chính sách, pháp luật về trẻ em; gắn vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời, dứt điểm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
2. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương về công tác trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân bạo lực, xâm hại.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục các chính sách, pháp luật về công tác trẻ em, đảm bảo phù hợp với các nhóm đối tượng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em và thực hiện các mục tiêu vì trẻ em.
4. Phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em trên các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ tại cơ sở giáo dục và cơ sở y tế. Lồng ghép chương trình phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em với các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm giảm thiểu trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; lồng ghép các hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em với các hoạt động thuộc chương trình khác như: y tế, giáo dục và phòng chống tội phạm…
5. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp; kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 để được tư vấn hỗ trợ; duy trì và thực hiện hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo ở tất cả các cấp về công tác trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; thực hiện các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
7. Quan tâm đầu tư nguồn lực và thực hiện tốt chính sách, pháp luật về trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; vận động xã hội hóa thu hút nguồn lực, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hằng năm của các sở, ban, ngành và các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn lực tài trợ, viện trợ, hỗ trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; gắn với các chương trình, dự án do sở, ngành, địa phương chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch Tham mưu, phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Chương trình hành động phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Luật Trẻ em, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em (gọi tắt là Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) nói chung; bảo vệ trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
- Tăng cường cung cấp, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, cha mẹ/người chăm sóc trẻ em, trẻ em; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em nói riêng. Tham mưu tổ chức thực hiện Tháng hành động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em, Tết Trung thu, Tháng hành động bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ số liệu về trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nói riêng, nhất là trẻ em bị xâm hại; hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn đảm bảo quyền trẻ em theo luật định.
- Phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin và giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em và thực hiện quy trình, can thiệp, trợ giúp trẻ em theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP; rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh những bất cập trong quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em (nếu có).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Kế hoạch và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong môi trường giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo các cơ sở giáo dục, nhà trường trên địa bàn tỉnh tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ học sinh, chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh nội trú, bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại.
- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, hướng dẫn học sinh sử dụng mạng internet an toàn, hiệu quả…
- Tăng cường công tác tư vấn học đường, công tác xã hội trong trường học; chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại; phối hợp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho trẻ em bị xâm hại tại các cơ sở giáo dục; đồng thời, thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc điều tra, xử lý đối tượng vi phạm, tránh tổn thương cho trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề về việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an các cấp tăng cường công tác chấp hành pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em. Đặc biệt chỉ đạo lực lượng công an ở cơ sở nắm bắt đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền án về bạo lực, xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp kịp thời tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về tội phạm xâm hại trẻ em; bảo đảm các vụ có dấu hiệu tội phạm phải được khởi tố để điều tra theo quy định của pháp luật; kiềm chế và kéo giảm tội phạm xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại. Triển khai xây dựng mô hình “Phòng điều tra thân thiện”; hướng dẫn xây dựng các mô hình phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, phòng ngừa, giáo dục, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng điều tra, xử lý các vụ việc liên quan đến thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em cho điều tra viên, cán bộ điều tra.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, đặc biệt phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Nhân dân, gia đình, nhà trường, các tổ chức xã hội,... kịp thời tố giác tội phạm, cộng tác với cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em; nghiên cứu, đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật với chế tài nghiêm khắc, đủ sức răn đe đối với các hành vi xâm hại trẻ em (nếu có).
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên khám, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của các vụ bạo lực, xâm hại.
- Triển khai thực hiện quy trình giám định đặc thù đối với các vụ xâm hại tình dục trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đồng thời chỉ đạo các tổ chức giám định pháp y ưu tiên giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.
- Nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ y tế trong chăm sóc, tư vấn sức khỏe đối với trẻ em bị xâm hại. Hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về giám định pháp y đối với trẻ em bị xâm hại, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, tránh tổn thương cho trẻ (nếu có).
5. Sở Tư pháp
- Chủ trì, tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em đảm bảo thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, quan tâm đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về trợ giúp pháp lý cho trẻ em, thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em lồng ghép với việc thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại hại trẻ em.
- Nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật; tăng cường kiểm tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
7. Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch
- Triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phối hợp với các sở, ngành xây dựng chương trình phối hợp trong việc thực hiện công tác gia đình và công tác trẻ em, chú trọng việc phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với các địa phương hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của Nhân dân trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng đến đối tượng là trẻ em và địa bàn vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại đến trẻ em theo quy định của pháp luật.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu lồng ghép các mục tiêu, nội dung của kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh. Tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn để thực hiện các dự án có mục tiêu hướng đến trẻ em theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) liên quan đến trẻ em.
9. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
10. Ban Dân tộc tỉnh: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em bằng nhiều hình thức phong phú phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa, tập quán của các vùng có trẻ em dân tộc thiểu số; thống kê, tổng hợp, theo dõi và có giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch liên quan của ngành và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tốt công tác thực hiện quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ án bạo lực, xâm hại trẻ em; phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ việc xâm hại trẻ em để kịp thời thu thập chứng cứ, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân, đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án và chống bỏ lọt tội phạm; bảo đảm ra quyết định truy tố đúng thời hạn và truy tố bị can đúng tội danh. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết vụ án bạo lực, xâm hại trẻ em cho Kiểm sát viên; thu thập chỉ tiêu thống kê về các tội phạm mà trẻ em là đối tượng bị bạo lực, xâm hại theo quy định.
13. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: Bảo đảm xét xử kịp thời, đúng người, đúng tội, áp dụng hình phạt nghiêm minh với người phạm tội bạo lực, xâm hại trẻ em; bảo đảm yêu cầu xét xử thân thiện; tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Tòa Gia đình và người chưa thành niên theo quy định. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho Thẩm phán.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác
- Tăng cường công tác giám sát và phản biện xã hội, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em ngay tại địa bàn dân cư; tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chỉ đạo Đoàn các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em bảo đảm thực chất; tăng cường trách nhiệm theo dõi việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tăng cường giám sát việc phòng, chống bạo lục, xâm hại trẻ em; tuyên truyền, vận động các hội viên tham gia phòng, chống bạp lực, xâm hại trẻ em; hỗ trợ trẻ em, gia đình có trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại.
15. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Phối hợp các sở, ngành, đoàn thể, địa phương tuyên truyền các hoạt động về bảo vệ chăm sóc trẻ em, đặc biệt là hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng, các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật bảo vệ trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em của địa phương. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Trẻ em.
- Bảo đảm các trẻ em có nguy cơ xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp can thiệp theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP, trong đó sớm quan tâm đối với nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại để phòng ngừa việc xảy ra hành vi xâm hại trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng; chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp, phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, nhóm đối tượng, từng vùng...
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề về phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.
- Bố trí bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện công tác bảo vệ, chăm có trẻ em nói chung, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng theo phân cấp quản lý. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, dành cho công tác trẻ em. Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện và cấp xã, đặc biệt phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tại thôn, xóm, khu dân cư. Tăng cường cung cấp, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; theo dõi, thống kê và có biện pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 20/6 (báo cáo 6 tháng) và trước ngày 30/11 (báo cáo năm) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.