ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8004/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 23 tháng 7 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025 VÀ GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Thực hiện Quyết định số 3383/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Đề án); theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 1117/SCT-QLCNMT ngày 24/5/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai thực hiện bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và huy động nguồn lực gắn với trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm tính kế thừa đối với các chương trình, kế hoạch có liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tính liên kết, thống nhất giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương nhằm thực hiện đồng bộ, phù hợp giữa kế hoạch với nguồn lực (tài chính, nhân lực) và các giải pháp, chính sách khả thi trong triển khai thực hiện Đề án.
- Hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Về lĩnh vực công nghiệp
1.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
- Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung và xây dựng các cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp theo Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 23/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 9096/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tạo cơ sở khung pháp lý cho phát triển ngành công nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hạ tầng KCN, CCN; các doanh nghiệp đầu tư thứ cấp tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Vận dụng tối đa cơ chế, chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, hợp tác xã chế biến nông sản, thực phẩm ứng dụng khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị tiên tiến nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đơn vị, doanh nghiệp.
1.2. Phát triển ngành công nghiệp ưu tiên
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành công nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng chủ lực của tỉnh đảm bảo phù hợp với bối cảnh mới và các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo lập môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao.
- Xây dựng danh mục các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên cho giai đoạn tới năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 để đảm bảo tính thống nhất và theo hướng thu hẹp để tập trung xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên và bố trí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển có trọng tâm, trọng điểm.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hoá có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng và thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển CCN theo hướng khuyến khích doanh nghiệp làm chủ hạ tầng CCN, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển CCN và xử lý tốt các vấn đề môi trường.
1.3. Đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong công nghiệp
- Tổ chức tuyên truyền Đề án phát triển kinh tế số ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (theo Quyết định số 1753/QĐ-BCT ngày 06/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) và Chiến lược khoa học, công nghệ đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương đến năm 2030 (theo Quyết định số 2795/QĐ-BCT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) đến các doanh nghiệp sản xuất, cơ quan quản lý nhà nước nhằm phục vụ phát triển ngành công thương của Tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để thiết lập môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
- Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số theo lộ trình nhanh và phù hợp; triển khai các giải pháp tích hợp công nghệ thông tin nhằm thay đổi phương thức điều hành, quản trị, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới phát triển sản xuất thông minh.
- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân làm giàu chính đáng, xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp liên kết với cơ sở đào tạo nghề để đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhất là các doanh nghiệp ngành: cơ khí chế tạo, thiết bị điện, điện tử, tin học, cơ khí công nghệ cao, tự động hóa, thủy sản, dệt, may... thực hiện đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo đáp ứng xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (theo Chương trình hành động số 64-CTr/TU của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045). Trên cơ sở đó đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Tăng cường kết nối giữa các đơn vị giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh với các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu trong vùng, thúc đẩy hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng chính sách của tỉnh về phát triển nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tỉnh Khánh Hòa, với mục tiêu cho phát triển công nghiệp, chủ động chuẩn bị đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại kịp thời đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tạo lợi thế trong thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội tại các KCN, CCN, khu vực tập trung doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; các dự án đầu tư công trình xã hội, thiết chế văn hoá,.... nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động giúp người lao động yên tâm với nghề, gắn bó với doanh nghiệp, góp phần ổn định thị trường sức lao động.
1.5. Phát triển về khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu tiên, hỗ trợ thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng khuyến khích thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, các dự án tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước về khoa học - công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng; xây dựng và phát triển thương hiệu, đào tạo nhân lực, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ngành công nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý tại doanh nghiệp. Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu ...
1.6. Phát triển KCN, CCN
- Hoàn thành quy hoạch chung các huyện, thị xã, thành phố; quy hoạch phân khu, đặc biệt là các phân khu có KCN, CCN, khu vực phát triển công nghiệp; Quy hoạch xây dựng vùng huyện; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố hàng năm. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại KCN Ninh Thủy, KCN Dốc Đá Trắng, CCN Trảng É, Diên Thọ, Đắc Lộc; cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, CCN (Ninh Thủy, Trảng É 2, Diên Thọ) theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
- Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN triển khai dự án đảm bảo tiến độ theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời đồng hành cùng với nhà đầu tư tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong triển khai dự án; kết nối, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận với các khoản tín dụng ưu đãi cho đầu tư cơ sở hạ tầng,... đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Các KCN, CCN phải có hệ thống xử lý nước thải, rác thải đạt tiêu chuẩn mới được thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
- Kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong tập trung thu hút các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các dự án công nghiệp trọng điểm như: năng lượng, đóng tàu, cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến dầu khí, sản xuất hydro. Khu vực thành phố Nha Trang và vùng phụ cận tập trung phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao như điện tử, tin học, công nghệ vật liệu mới; di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Khu vực vịnh Cam Ranh tập trung phát triển cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng điện mặt trời, dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến thủy sản, nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng...
- Tập trung hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các KCN, CCN như: KCN Ninh Thủy, Dốc Đá Trắng, Nam Cam Ranh...; CCN Diên Thọ, Trảng É, Ninh Xuân,... Thành lập các CCN theo quy hoạch được duyệt. Nghiên cứu, rà soát, bổ sung quy hoạch một số KCN, CCN mới, ưu tiên phát triển các KCN sinh thái, KCN chuyên sâu. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, CCN, nhà đầu tư thứ cấp vào lấp đầy các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh và các khu chức năng phát triển công nghiệp trong Khu kinh tế Vân Phong. Hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn phải được đầu tư sản xuất kinh doanh tập trung tại các KCN, CCN, hạn chế việc đầu tư ngoài KCN, CCN.
- Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các KCN, CCN tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các KCN, CCN.
1.7. Tăng cường liên kết ngành, liên kết vùng cho phát triển công nghiệp
- Chủ động phối hợp với các địa phương trong vùng tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối cung, cầu nhằm tìm kiếm cơ hội trong liên kết sản xuất. Thúc đẩy phát triển để khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của Khu kinh tế Vân Phong để xây dựng thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm, động lực của tỉnh, khu vực Nam Trung Bộ. Phát triển cụm liên kết sản xuất - chế biến, chế biến sâu, đầu tư nuôi trồng, tiêu thụ nông sản, thủy sản công nghệ cao, thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có năng lực để dẫn dắt chuỗi liên kết thông suốt, hiệu quả.
- Khai thác tối đa lợi thế, tăng cường hợp tác với tỉnh Phú Yên trong phát triển khu vực Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa, hợp tác phát triển giữa Khu Kinh tế Nam Phú Yên và Khu Kinh tế Vân Phong, kết nối sân bay Tuy Hòa với Khu Kinh tế Vân Phong, đẩy mạnh liên kết với các địa phương trong vùng công nghiệp lõi, vùng công nghiệp đệm theo mô hình phát triển cụm ngành công nghiệp (Industrial cluster) để tham gia sâu vào chuỗi sản xuất và cung ứng.
- Khai thác tối đa lợi thế với các tỉnh vùng Tây Nguyên khi dự án Đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1 và dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 (Đoạn Vân Phong - Nha Trang) được hoàn thành. Các dự án này khi hoàn thành sẽ tạo thành mạng lưới liên kết, tạo động lực liên kết phát triển giữa Khánh Hòa và Đắk Lắk, giữa vùng Tây Nguyên và vùng Nam Trung Bộ mà điểm kết nối chính sẽ nằm ở Khu kinh tế Vân Phong do có vị trí thuận lợi về cảng nước sâu. Khi đó, hàng hóa từ các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ sẽ tập trung về các cảng biển trong vịnh Vân Phong để xuất khẩu đi các quốc gia trong khu vực và trên thế giới cũng như nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương trong khu vực thực hiện nghiêm quy hoạch vùng, tuân thủ phân bố không gian, tránh việc đầu tư chồng chéo gây lãng phí và khai thác hiệu quả lợi thế của toàn vùng và lợi thế so sánh của tỉnh trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng. Đồng thời đề xuất với Chính phủ trao quyền mạnh hơn cho địa phương điều phối và xây dựng các cơ chế phù hợp để việc điều phối không làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế chung của toàn vùng nói chung và của tỉnh nói riêng.
1.8. Bảo vệ môi trường
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao trình độ nhận thức cho cán bộ quản lý tại các địa phương, cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp về vai trò quan trọng của các hệ sinh thái, công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học đối với sự phát triển bền vững.
- Thực hiện và bám sát yêu cầu của Kế hoạch số 171/KH-TU ngày 24/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030, theo đó, đối với công nghiệp xanh: thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống; từng bước hạn chế các ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm; phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng xanh, thân thiện với môi trường; tăng cường sử dụng nguyên vật liệu tái chế. Doanh nghiệp chuyển đổi phương thức kinh doanh xanh hơn, thúc đẩy ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện với môi trường. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN. Xây dựng các KCN sinh thái.
- Thực hiện xã hội hóa công tác đầu tư bảo vệ môi trường theo quy định tại Quyết định số 3778/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh với mục tiêu của Bộ tiêu chí là xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn cho 3 khu vực (phía Bắc, trung tâm và phía Nam tỉnh), không gây ô nhiễm môi trường, thu hồi các thành phần có giá trị trong chất thải rắn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn trong quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản dưới sự chỉ đạo của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc bảo vệ và khai thác khoáng sản. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản và các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án; Không thu hút đầu tư các dự án có công nghệ lạc hậu, hạn chế thu hút đầu tư các dự án tiêu hao nhiều năng lượng; Kiên quyết không cấp phép hoạt động các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, đồng thời tăng cường kiểm soát không để phát sinh các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới hoặc tái gây ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ làng nghề.
- Đẩy mạnh chuyển dịch các ngành kinh tế theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường; hạn chế các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, chú trọng phát triển các ngành kinh tế xanh. Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Về lĩnh vực thương mại
2.1. Nâng cao công tác quản lý nhà nước, hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại
- Xây dựng và cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của tỉnh phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, các chương trình, kế hoạch về phát triển thương mại của tỉnh phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”, Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23/02/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn chiến lược... nhằm phát huy tốt vị trí, vai trò của thương mại, điều chỉnh cơ cấu thương mại theo hướng tiến bộ, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng đóng góp của thương mại vào GRDP toàn tỉnh.
- Tăng cường sự kết nối giữa thương mại với các ngành/lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, là trung tâm kết nối vùng, cửa ngõ chính ra biển Đông của vùng Tây Nguyên và khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Thực hiện hiệu quả việc phân cấp quản lý thương mại và giao quyền chủ động cho chính quyền cấp xã, song hành với công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp thương mại theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, ngăn chặn kịp thời các sai phạm trong hoạt động thương mại như buôn lậu, trốn thuế, nạn hàng giả, hàng nhái vi phạm bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ... trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quản lý hiệu quả mạng lưới thông tin và công tác dự báo thị trường; rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động thương mại, đặc biệt quan tâm công tác chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Hoàn thiện các quy trình về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường như quy định về nhãn hiệu, ghi nhãn hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Thúc đẩy lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp sản xuất của các địa phương trong Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung theo từng ngành, từng loại sản phẩm. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại với thị trường các tỉnh lân cận như Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Phú Yên.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại bằng các phương thức hiện đại, phù hợp với định hướng chuyển đổi số, kinh tế số, khai thác hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa, phối hợp với Bộ Công Thương liên kết với các sàn thương mại điện tử nước ngoài cho các sản phẩm OCOP đạt 4 sao, 5 sao của tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực, các sản phẩm của tỉnh được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh, các sản phẩm được dán nhãn sinh thái và những sản phẩm thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tại Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh, Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 26/10/2021 của Tỉnh ủy Khánh Hòa triển khai Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới; Kế hoạch số 5718/KH-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
2.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát nhu cầu để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chợ theo mô hình chợ văn minh thương mại, an toàn thực phẩm thông qua đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, xã hội hóa hoặc theo hình thức đối tác công tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Phát triển, đầu tư xây dựng chợ dân sinh theo đúng các quy chuẩn chuyên ngành tại các xã, phường, thị trấn và các khu đô thị mới. Đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản theo đúng quy hoạch. Ưu tiên phát triển TTTM, siêu thị trên địa bàn thành phố Nha Trang đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định để phục vụ nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Tiếp tục khuyến khích phát triển mô hình siêu thị tổng hợp, chuyên ngành, các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh. Vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tư xây dựng, nâng cấp các điểm bán hàng thành cửa hàng tiện lợi phục vụ nhân dân và du khách; hình thành cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 3977/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Công văn số 445/BCT-TTTN ngày 27/01/2022 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển các trung tâm logicstic, nhất là trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong và thành phố Cam Ranh để cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối tại các địa điểm thuận lợi về giao thông, các đầu mối giao thông quan trọng, TTTM, khu vực các cơ sở chế biến hàng hóa quy mô lớn; phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô cấp tỉnh trên địa bàn; chú trọng phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ tại các tuyến đường mới, hiện đại đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định, phù hợp điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương.
2.4. Phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số
- Tích cực thúc đẩy và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động thương mại. Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh nhằm hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, an toàn, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử phát triển thị trường tiêu thụ cho hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa đến các thị trường trong và ngoài nước.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 3060/KH-UBND ngày 06/4/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022 và Kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025.
2.5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các ngành, các cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại. Xây dựng quy trình và phương thức phối hợp trong hoạt động quản lý thương mại của tỉnh theo hướng áp dụng công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu điện tử giữa các ngành, các cấp, các địa phương. Thường xuyên tổ chức đánh giá năng lực của các vị trí việc làm trong quản lý hoạt động thương mại.
- Thực hiện khảo sát và cung cấp nhu cầu đào tạo nhân lực cho phát triển thương mại; đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại, người quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho nông dân để phát triển sản xuất hàng hóa tại các vùng nông thôn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ công tác tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng lao động; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, cơ cấu ngành nghề, hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp cho thị trường lao động.
2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tập trung nâng cao chất lượng thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường...) của các cơ quan quản lý lĩnh vực thương mại trong Tỉnh và tăng cường hoạt động cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
- Tích cực triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng các nội dung trong các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam ký kết với các nước, khối nước và khu vực kinh tế về cơ hội, thách thức trong cam kết hội nhập, cách thức lồng ghép nội dung hội nhập kinh tế quốc tế vào chiến lược phát triển thương mại của tỉnh.
- Tăng cường cơ chế trao đổi thông tin ở các cấp hoạch định và thực thi chính sách để xử lý vướng mắc, rào cản thương mại và các vấn đề nổi cộm lớn, đặc biệt là vấn đề kiểm dịch động thực vật, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị trường có yêu cầu khắt khe về điều kiện nhập khẩu đối với các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu chính sách, pháp luật, xu hướng phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học, công nghệ và các vấn đề liên quan khác có tác động đến quan hệ thương mại với Việt Nam để đề xuất giải pháp ứng phó với những thay đổi tại thị trường của nước sở tại nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức phổ biến Kế hoạch đến các sở, ngành, địa phương; triển khai tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện và tổng hợp thông tin về kết quả triển khai định kỳ 06 tháng, năm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, Kế hoạch phát triển công nghiệp và thương mại nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra và Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại như chương trình khuyến công, công nghiệp hỗ trợ, xúc tiến thương mại, hoạt động liên kết với các tỉnh vùng Duyên hải Miền trung, các tỉnh đã có chương trình hợp tác,... nhằm hiện thực hóa các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu đã đặt ra.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban ngành liên quan kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN đã được thành lập, khẩn trương đưa các CCN được đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật vào hoạt động, tạo mặt bằng thuận lợi bố trí các dự án đầu tư thứ cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư các dự án thứ cấp vào CCN trên địa bàn tỉnh.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, hiệp hội trong việc kêu gọi, thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển, các chương trình mục tiêu, dự án, chương trình hợp tác phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bổ sung chính sách, quy định của tỉnh về đầu tư, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, cơ chế liên kết vùng, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện danh mục dự án, lĩnh vực khuyến khích đầu tư, hạn chế đầu tư vào địa bàn tỉnh; cơ chế khuyến khích đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các KCN, CCN của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Sở Công Thương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: (1) Phát triển các ngành/lĩnh vực công nghiệp ưu tiên có tiềm năng lợi thế và dư địa phát triển; (2) Phát triển công nghiệp hỗ trợ; (3) Duy trì, phát triển hợp lý các ngành công nghiệp và (4) Phân bố lại không gian phát triển công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí và phân bổ vốn ngân sách, lồng ghép với các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nói chung và đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại nói riêng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp, kinh tế tập thể, ... trong đó có lĩnh vực sản xuất công nghiệp, TTCN.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các Đề án, Kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp, thương mại của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc xác định và bố trí quỹ đất dành cho phát triển CN, TTCN, hạ tầng thương mại.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường trong các KCN, CCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về phát triển khoa học công nghệ, trong đó chú trọng các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh; thẩm định công nghệ, dây chuyền thiết bị đối với các dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng lựa chọn công nghệ hiện đại, hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về quản lý lao động, đào tạo nghề, kết nối cung cầu lao động; xây dựng và triển khai Đề án đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong quá trình phát triển CN, TTCN, thương mại.
7. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Phong
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu triển khai phương án phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghiệp ưu tiên theo Nghị quyết 55/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn,... để phát triển công nghiệp của tỉnh và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để kêu gọi các dự án thứ cấp vào các KCN đã hoàn thành.
8. Các sở, ban, ngành khác có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao chủ động phối hợp triển khai thực hiện các nội dung chính của Kế hoạch này, góp phần phát triển công nghiệp, thương mại của tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6), năm (trước ngày 25/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương để tổng hợp) xem xét, quyết định.
Chi tiết phân công và thời gian thực hiện đối với các chương trình, nhiệm vụ, dự án triển khai thực hiện Đề án tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 8004/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
1. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2024-2025
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
1 |
Hoàn thành quy hoạch chung các huyện, thị xã thành phố; quy hoạch phân khu, đặc biệt là các phân khu có KCN, CCN, khu vực phát triển công nghiệp; Quy hoạch xây dựng vùng huyện; Điều chỉnh quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố hàng năm |
BQL KKT Vân Phong, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định |
Theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quý II hàng năm Quý III hàng năm |
2 |
Xây dựng Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Công Thương, BQL KKT Vân Phong, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Nghị quyết |
Quý III năm 2024 |
3 |
Hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng CCN Diên Thọ, Ninh Xuân, Trảng É; KCN Dốc Đá Trắng, Ninh Thủy đầu tư hạ tầng KCN, CCN; hỗ trợ các doanh nghiệp đã đăng ký đầu tư thứ cấp tại các KCN, CCN |
BQL KKT Vân Phong, Sở Công Thương |
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị/Báo cáo |
Hàng Quý |
4 |
Tham mưu UBND tỉnh cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, CCN (Ninh Thủy, Trảng É 2, Diên Thọ) theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND huyện Cam Lâm, huyện Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa |
Báo cáo |
Năm 2024-2025 |
5 |
Thu hút các nhà đầu tư hạ tầng KCN, CCN; nhà đầu tư thứ cấp vào các KCN, CCN; Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng ngoài hàng rào KCN, CCN |
BQL KKT Vân Phong, Sở KHĐT, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch và văn bản triển khai |
2024-2030 |
6 |
Giải phóng mặt bằng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại KCN Ninh Thủy, CCN Trảng É, Diên Thọ, Đắc Lộc |
UBND H. Cam Lâm, H Diên Khánh, TX Ninh Hòa, tp Nha Trang |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch |
Quý III/2024 |
7 |
Xây dựng Kế hoạch Tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án/Kế hoạch |
2024-2025 |
8 |
Triển khai Chương trình Khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương; Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, địa phương giai đoạn 2024-2025 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch, Đề án |
Hàng năm |
9 |
Đề án/kế hoạch thu hút FDI theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án/Kế hoạch |
2024-2025 |
10 |
Tính toán và công bố về chỉ số năng suất chất lượng các nhân tố tổng hợp (TFP) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Báo cáo |
Hàng năm |
11 |
Xây dựng đề án phát triển cơ khí tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2024-2025 |
12 |
Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2024-2025 |
13 |
Xây dựng Đề án xanh hóa công nghiệp giai đoạn đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2024-2025 |
14 |
Xây dựng Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có các nội dung thực hiện đào tạo nghề đáp ứng nguồn nhân lực công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh Hòa |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án/Kế hoạch |
2024-2025 |
15 |
Giám sát hoạt động đầu tư các công trình xử lý nước thải tại các KCN, CCN |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, BQL KKT Vân Phong |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch/Báo cáo |
2024-2025 |
16 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án/Kế hoạch |
2024-2025 |
17 |
Tuyên truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế, các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị |
Hàng năm |
18 |
Tuyên truyền, phố biển, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị, tập huấn |
Hàng năm |
19 |
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết sản xuất, phân phối hàng hóa theo hướng bền vững |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị, tập huấn |
Hàng năm |
20 |
Xây dựng Đề án phát triển thương hiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2024-2025 |
21 |
Xây dựng Đề án chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Chiến lược khoa học, công nghệ đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hội nghị tuyên truyền |
Hàng năm |
22 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
2024-2025 |
2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng Đề án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2026-2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
2026-2027 |
2 |
Thu hút các nhà đầu tư hạ tầng KCN, CCN; nhà đầu tư thứ cấp vào các KCN, CCN |
BQL KKT Vân Phong, Sở KHĐT, Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch và văn bản triển khai |
2026-2030 |
3 |
Triển khai Chương trình Khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương; Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, địa phương giai đoạn 2026-2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch, Đề án |
Hàng năm |
4 |
Giải phóng mặt bằng đề đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại KCN, CCN theo quy hoạch |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch |
Hàng năm |
5 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Báo cáo |
Hàng năm |
6 |
Tiếp tục thực hiện Đề án/kế hoạch thu hút FDI theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hàng năm |
7 |
Triển khai thực hiện Đề án phát triển cơ khí tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030; Đề án xanh hóa công nghiệp giai đoạn đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hàng năm |
8 |
Triển khai Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có các nội dung thực hiện đào tạo nghề đáp ứng nguồn nhân lực công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh Hòa |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hàng năm |
9 |
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hàng năm |
10 |
Triển khai Đề án phát triển thương hiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030; Kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hàng năm |
3. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2030
3.1. Ngành công nghiệp
TT |
Tên lĩnh vực |
Dự kiến địa điểm |
Ghi chú |
I. |
Công nghiệp năng lượng: Thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (Quy hoạch điện VIII) và Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch điện VIII |
||
1 |
Nhà máy điện rác Khánh Hòa, dự kiến công suất 16 MW (giai đoạn 1) |
H Cam Lâm |
|
2 |
Nhà máy điện gió trên bờ Khánh Hòa, dự kiến công suất 102 MW |
Các huyện, thị xã, thành phố |
|
3 |
Nhà máy thủy điện tích năng Khánh Vĩnh, dự kiến công suất 1.200 MW |
H Khánh Vĩnh |
|
4 |
Nhà máy điện tua bin khí LNG Vân Phong 2, dự kiến công suất 2 x 1.500 MW |
TX Ninh Hòa |
Nếu được bổ sung Quy hoạch điện VIII |
5 |
Hệ thống pin lưu trữ tại Nhà máy điện mặt trời AMI Khánh Hòa, dự kiến công suất 7 MW |
H Cam Lâm |
|
6 |
Dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong 1 và Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong 2 |
KKT Vân Phong |
|
7 |
Dự án sản xuất Hydro xanh và pin nhiên liệu mới |
KKT Vân Phong |
|
II. |
Chế biến thực phẩm chất lượng cao |
||
1 |
Đổi mới công nghệ, nâng cấp, hiện đại hóa các nhà máy chế biến thủy sản hiện có đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. |
Trên địa bàn tỉnh |
|
2 |
Dự án chế biến thủy sản đông lạnh, công suất khoảng 10.000 tấn/năm |
Các KCN |
|
3 |
Nâng cấp, đổi mới dây chuyền chế biến thủy hải sản theo hướng tăng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ các phần còn lại của thủy hải sản sau phi lê như bột xương làm thực phẩm, colagen dược phẩm, dịch thủy phân protein từ thủy hải sản, phân bón sinh học từ phụ phẩm,... nâng cao giá trị ngành hàng thủy hải sản |
Trên địa bàn tỉnh |
|
4 |
Thu hút đầu tư dự án chế biến sâu thủy sản sau phi lê như bột xương làm thực phẩm, colagen dược phẩm, dịch thủy phân protein từ thủy hải sản, phân bón sinh học từ phụ phẩm,... |
Các KCN |
|
5 |
Kêu gọi đầu tư sản xuất nước giải khát quy mô lớn với thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường trong đó ưu tiên sản xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước giải khát bổ dưỡng với nguyên liệu từ yến sào |
Các KCN, CCN |
|
6 |
Đầu tư nâng công suất, chất lượng sản phẩm của nhà máy chế biến nước yến phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu |
Công ty Yến Sào Khánh Hòa |
|
III. |
Cơ khí, chế tạo |
||
1 |
Kêu gọi đầu tư sản xuất kết cấu thép tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn; sản xuất thùng container, bể, thùng kim loại cỡ lớn, ống thép cỡ lớn,....; sản xuất, lắp ráp động cơ và các thiết bị phụ tùng cung cấp cho các loại tàu thủy trọng tải từ 6.500 DWT trở lên |
KCN Ninh Thủy, TX. Ninh Hòa |
|
2 |
Thu hút đầu tư các cơ sở đóng tàu thuyền vỏ composite làm tàu khai thác thủy sản và du lịch |
Các KCN, CCN tại TX. Ninh Hòa, H Cam Lâm hoặc TP. Cam Ranh |
|
3 |
Các dự án sản xuất và lắp ráp máy móc thiết bị kỹ thuật điện như: máy phát điện, tổ hợp thiết bị năng lượng, năng lượng tái tạo, máy biến áp chuyên dùng, các động cơ điện |
Các KCN, CCN tại H Diên Khánh, Khánh Vĩnh, TX. Ninh Hòa |
|
4 |
Kêu gọi đầu tư các nhà máy sản xuất phụ tùng, linh kiện hoặc sản phẩm ô tô hoàn chỉnh; các thiết bị vận tải từ hạng nhẹ đến siêu trường siêu trọng; các thiết bị phục vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa trong cảng, kho bãi logistic |
Các KCN tại TX, Ninh Hòa, huyện Diên Khánh |
|
5 |
Kêu gọi các dự án nghiên cứu phát triển các thiết bị bay, tàu lặn thăm dò không người lái, các rô bốt phục vụ ngành logistic... công nghệ cao, ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các trung tâm công nghệ cao |
H Vạn Ninh và các KCN trong KKT Vân Phong |
|
IV |
Thiết bị điện, điện tử |
||
1 |
Kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm điện tử (thiết bị điện tử gia dụng, điện tử văn phòng, thiết bị điện cho ngành năng lượng và thiết bị điện, điện tử phục vụ cho các ngành kinh tế khác) |
Các KCN trong KKT Vân Phong, KCN Suối Dầu, KCN Nam Cam Ranh |
|
V |
Công nghiệp hóa, dược phẩm |
||
1 |
Thu hút đầu tư các dự án phát triển công nghiệp sinh học sản xuất nguyên liệu hóa dược, dược liệu biển |
Các KCN, CCN thuộc KKT Vân Phong và TX. Ninh Hòa |
|
2 |
Thu hút đầu tư các dự án sản xuất và trung tâm nghiên cứu dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng, sản xuất thuốc thú y thủy sản, nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu đặc thù của tỉnh để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu |
Các KCN, CCN thuộc KKT Vân Phong và TX. Ninh Hòa |
|
VI |
Công nghiệp hỗ trợ |
||
1 |
Phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao (các loại khuôn mẫu, chi tiết cơ khí tiêu chuẩn, chi tiết nhựa chất lượng cao) |
Các CCN trên địa bàn và KCN thuộc KKT Vân Phong và TX. Ninh Hòa |
|
2 |
Phát triển sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo (Khuôn mẫu, đồ gá; linh kiện và phụ tùng máy gia công cơ khí, máy hàn; linh kiện và phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp, linh kiện và phụ tùng cơ khí đóng tàu; linh kiện và phụ tùng máy, thiết bị chế biến nông lâm thủy hải sản; các chi tiết máy). |
Các CCN, KCN |
|
3 |
Phát triển sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành thiết bị điện, điện tử (linh kiện, chip, bo mạch, thiết bị lưu trữ,..); Linh kiện, thiết bị cho thiết bị điện gia dụng.. |
Các CCN, KCN |
|
4 |
Phát triển sản xuất linh phụ kiện, bao bì cho ngành may, da giày và chế biến nông, lâm sản và thực phẩm (sợi, khóa, chỉ may, chỉ khâu, bông tấm, mex dệt, mex không dệt), đế giày, mũ giày, bao bì giấy/nhựa, vỏ lon/hộp,...) |
Các CCN, KCN |
|
VII |
Ngành công nghiệp khác |
||
1 |
Thu hút đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD trên cơ sở áp dụng công nghệ thiết bị tiên tiến, hiệu suất thu hồi sản phẩm cao không gây ô nhiễm môi trường. |
H Diên Khánh, TX Ninh Hòa, H Vạn Ninh, TP Cam Ranh, H Cam Lâm và H Khánh Sơn |
|
2 |
Kêu gọi các dự án đầu tư chế biến xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu như đá mỹ nghệ, đá ốp lát granite... |
H Diên Khánh, TX Ninh Hòa, H Vạn Ninh, TP. Cam Ranh, H Cam Lâm và H Khánh Sơn |
|
3 |
Đối với các nhà máy đường cần mở rộng công suất phù hợp với vùng nguyên liệu được quy hoạch và sản lượng mía tương ứng; từng bước hiện đại hóa thiết bị, tăng khả năng thu hồi; đa dạng hóa sản phẩm, kết hợp giữa sản xuất đường với sản xuất điện nguyên liệu từ bã mía, sản xuất cồn, giấy tuy nhiên cần đảm bảo nghiêm ngặt về môi trường sinh thái |
Đối với các nhà máy hiện có |
|
4 |
Kêu gọi dự án nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm chất lượng cao, công suất khoảng 6.000-8.000 tấn/năm |
Các KCN, CCN |
|
5 |
Đầu tư các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung |
Khánh Vĩnh, Ninh Hòa, Cam Lâm, Vạn Ninh, Khánh Sơn, Cam Ranh |
|
6 |
Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của Nhà máy bia Sài Gòn |
CCN Diên Phú |
|
7 |
Củng cố các cơ sở hiện có, hướng tới chuyển dần sang các sản phẩm mộc gia dụng xuất khẩu |
Đối với các nhà máy hiện có |
|
8 |
Phát triển sản xuất đồ gỗ xuất khẩu trên cơ sở vùng nguyên liệu của 2 địa phương Lâm Đồng và Đắk Lắk |
Các KCN, CCN |
|
9 |
Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy sản xuất nhựa công nghiệp, các loại sản phẩm bằng vật liệu composite, ống nhựa với công nghệ tiên tiến |
Các KCN, CCN |
|
10 |
Đầu tư nâng cấp công nghệ hiện đại vào các dự án hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên môn hóa cao, tập trung vào các khâu có giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa |
Các nhà máy hiện có |
|
11 |
Hạn chế tối đa việc phát triển sản xuất gạch nung, giảm dần tỷ trọng sản lượng gạch nung phù hợp với tăng dần gạch không nung một cách hợp lý, theo đúng lộ trình |
Các cơ sở hiện có |
|
12 |
Đầu tư mở rộng các nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo; mở rộng các cơ sở sản xuất ngói xi măng cát màu hiện có trên địa bàn tỉnh, nâng công suất lên khoảng 2 triệu m2/năm áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất |
tại các KCN, CCN huyện Diên Khánh, Vạn Ninh, Cam Lâm |
|
13 |
Tập trung phát triển vật liệu không nung; phát triển công nghiệp bê tông tiền chế, bê tông đúc sẵn, bê tông dự ứng lực, bê tông thương phẩm, vữa trộn sẵn được sản xuất cơ giới hóa với công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại đảm bảo đồng nhất, chất lượng cao |
Các KCN, CCN tại H Vạn Ninh, Khánh Sơn, TX. Ninh Hòa |
|
14 |
Thu hút các dự án sản xuất các loại vật liệu mới (vật liệu trang trí nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt, ngói tráng men, ngói trang trí; tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên; đá ốp lát nhân tạo chất lượng cao như Terastone và Brettsone; vật liệu ốp lát nội, ngoại thất chất lượng cao |
Các KCN, CCN tại H Vạn Ninh, Khánh Sơn, TX. Ninh Hòa |
|
3.2. Hạ tầng thương mại
TT |
Tên cơ sở hạ tầng thương mại |
Địa điểm |
Ghi chú |
I |
Thành phố Nha Trang |
|
|
1 |
Chợ Đầm |
Phường Vạn Thạnh, TP Nha Trang |
Nâng cấp cải tạo |
2 |
Chợ Xóm Mới |
49 Ngô Gia Tự |
Nâng cấp cải tạo |
3 |
Cảng cá Hòn Rớ và Chợ thủy sản Nam Trung Bộ |
Số 01 Nguyễn Xí, Phước Đồng |
Nâng cấp cải tạo |
4 |
Chợ Phước Hải |
175 Đồng Nai |
Nâng cấp cải tạo |
5 |
Chợ Vĩnh Phương |
Thôn Xuân Phú, Vĩnh Phương |
Nâng cấp cải tạo |
6 |
Chợ Vĩnh Thọ |
Cù Lao Thượng, Vĩnh Thọ |
Nâng cấp cải tạo |
7 |
Chợ Phước Đồng |
Phước Trung 2, Phước Đồng |
Nâng cấp cải tạo |
8 |
Chợ Hòn Rớ |
Hòn Rớ 1, Phước Đồng |
Nâng cấp cải tạo |
9 |
Chợ Ông Bộ |
Võ Cạnh, Vĩnh Trung |
Nâng cấp cải tạo |
10 |
Chợ Trung tâm xã Vĩnh Phương |
Vĩnh Phương |
Nâng cấp, cải tạo |
11 |
Chợ Đồng Dưa |
Đường Lạc Long Quân |
Di dời |
12 |
Chợ Ba Làng |
Tổ 8, Vĩnh Hòa |
Di dời |
13 |
Chợ Chụt |
Tổ 1, Tây Hải, Vĩnh Nguyên |
Di dời |
14 |
Chợ Hoàng Diệu |
Hoàng Diệu Vĩnh Nguyên |
Di dời |
15 |
Chợ Lương Sơn |
Vĩnh Lương |
Xây mới |
16 |
Chợ Vĩnh Thái |
Thôn Thái Thông, Vĩnh Thái |
Xây mới |
17 |
Chợ Phước Thái |
Đường Võ Thị Sáu, Phước Long |
Xây mới |
18 |
Chợ Vĩnh Hòa |
Vĩnh Hòa |
Xây mới |
19 |
Chợ Vĩnh Phước |
Vĩnh Phước |
Xây mới |
20 |
Chợ Cát Lợi |
Vĩnh Lương |
Xây mới |
21 |
Chợ Đắc Lộc |
Vĩnh Phương |
Xây mới |
22 |
Chợ Vĩnh Thạnh |
Vĩnh Thạnh |
Xây mới |
23 |
Chợ Vĩnh Trung |
Vĩnh Trung |
Xây mới |
24 |
Chợ Vĩnh Ngọc 2 |
Xã Vĩnh Ngọc |
Xây mới |
25 |
Trung tâm hội chợ triển lãm - xúc tiến thương mại |
Quảng trường Đại Dương, Vĩnh Nguyên |
Xây mới |
II |
Diên Khánh |
|
|
1 |
Chợ Diên Bình |
Xã Bình Lộc |
Nâng cấp cải tạo |
2 |
Chợ Thành |
TT Diên Khánh |
Nâng cấp cải tạo |
3 |
Trung tâm Thương mại-dịch vụ |
Xã Diên Toàn |
Xây mới |
4 |
01 Trung tâm thương mại tại Khu đô thị mới Nam sông Cái |
Thị trấn Diên Khánh |
Xây mới |
III |
Thành phố Cam Ranh |
|
|
1 |
Chợ Đá Bạc |
Phường Cam Linh |
Giải tỏa |
2 |
Chợ số 3 |
Phường Cam Thuận |
Giải tỏa |
3 |
Chợ Hòa Diêm |
Xã Cam Thịnh Đông |
Di dời |
4 |
Chợ Sở Gòn |
Xã Cam Thành Nam |
Giải tỏa |
5 |
Chợ Sông Cầu |
Phường Cam Phúc Nam |
Giải tỏa |
6 |
Chợ Bình Hưng |
Xã Cam Bình |
Xây mới |
7 |
Chợ Cam Lập |
Xã Cam Lập |
Xây mới |
8 |
Chợ Hòa Diêm (mới) |
Hòa Diêm, xã Cam Thịnh Đông |
Xây mới |
9 |
Chợ Cam Thành Nam |
Thôn Quảng Phúc |
Xây mới |
10 |
Trung tâm logistics - 6.000 m2 đạt trung tâm logistics hạng II |
Xã Cam Thịnh Đông |
Xây mới |
IV |
Thị Xã Ninh Hòa |
|
|
1 |
Chợ Đông Hải |
Đông Hải, Ninh Hải |
Nâng cấp cải tạo |
2 |
Chợ Văn Định |
Văn Định, Ninh Đông |
Nâng cấp cải tạo |
3 |
Chợ Hòa Mỹ |
Thôn 3, Ninh Sơn |
Nâng cấp cải tạo |
4 |
Chợ Ninh Xuân |
Phước Lâm, Ninh Xuân |
Nâng cấp cải tạo |
5 |
Chợ Thôn 1 |
Xã Ninh Thượng |
Nâng cấp cải tạo |
V |
Huyện Cam Lâm |
|
|
1 |
Chợ Bắc Vĩnh |
Bắc Vĩnh, Cam Hải Tây |
Nâng cấp cải tạo |
2 |
Chợ Lập Định 2 |
Lập Định 2, Cam Hòa |
Nâng cấp cải tạo |
3 |
Chợ Cam Hòa |
Cửu Lợi 2, Cam Hòa |
Nâng cấp cải tạo |
4 |
Chợ Thủy Triều |
Thủy triều, Cam Hải Đông |
Nâng cấp cải tạo |
5 |
Chợ Chiều |
TDP Bãi Giếng 1, Cam Đức |
Nâng cấp cải tạo |
6 |
Chợ TDP Tân Hải |
TDP Tân Hải, Cam Đức |
Nâng cấp cải tạo |
7 |
Chợ Cam Hiệp Bắc |
Trung Hiệp 2, Cam Hiệp Bắc |
Nâng cấp cải tạo |
8 |
Chợ Cam An Bắc |
Cửa Tùng, Cam An Bắc |
Nâng cấp cải tạo |
9 |
Chợ Cam An Nam |
Vĩnh Trung, Cam An Nam |
Nâng cấp cải tạo |
10 |
Chợ Cam Thành Bắc |
Lam Sơn, Cam Thành Bắc |
Nâng cấp cải tạo |
11 |
Chợ Tân Phú |
Tân Phú, Cam Thành Bắc |
Nâng cấp cải tạo |
12 |
Chợ Tân Sinh |
Tân Sinh, Cam Thành Bắc |
Nâng cấp cải tạo |
13 |
Chợ Tân Thành |
Tân Thành, Cam Thành Bắc |
Nâng cấp cải tạo |
14 |
Chợ Tân Xương |
Tân Xương, Suối Cát |
Nâng cấp cải tạo |
15 |
Chợ Vĩnh Thái |
Vĩnh Thái, Cam Hiệp Nam |
Nâng cấp cải tạo |
16 |
Chợ Suối Tân |
Dầu Sơn, Suối Tân |
Nâng cấp cải tạo |
17 |
Chợ Vinh Bình |
Cam Tân, Cam Lâm |
Nâng cấp cải tạo |
18 |
Chợ Cam Đức |
TDP Yên Hòa 1, Cam Đức |
Xây mới |
19 |
Chợ Cam Phước Tây |
Tân Lập, Cam Phước Tây |
Xây mới |
20 |
Chợ Phú Bình 1 |
Phú Bình 1, Cam Tân |
Xây mới |
21 |
3 siêu thị tổng hợp hạng I |
Huyện Cam Lâm |
Xây mới |
22 |
TTTM (chợ Thủy Triều - với quy mô 10.000 m2 |
xã Cam Hải Đông |
Xây mới |
23 |
TTTM quy mô 38.200 m2 |
Cam Đức |
Xây mới |
VI |
Huyện Vạn Ninh |
|
|
1 |
Chợ Xuân Hà |
Xuân Tự 2, xã Vạn Hưng |
Nâng cấp, cải tạo |
2 |
Chợ Xuân Tự |
Xuân Tự 1, xã Vạn Hưng |
Nâng cấp, cải tạo |
3 |
Chợ Xuân Sơn |
Xuân Trang, xã Xuân Sơn |
Nâng cấp, cải tạo |
4 |
Chợ Tân Đức |
Tân Đức Tây, xã Vạn Lương |
Nâng cấp, cải tạo |
5 |
Chợ Vạn Ninh |
TDP số 1, Vạn Giã |
Nâng cấp, cải tạo |
6 |
Chợ Quảng Hội |
Quảng Hội 1, Vạn Thắng |
Nâng cấp, cải tạo |
7 |
Chợ Trung Dõng |
Trung Dõng 1, Vạn Bình |
Nâng cấp, cải tạo |
8 |
Chợ Tiên Ninh |
Tiên Ninh, xã Vạn Khánh |
Nâng cấp, cải tạo |
9 |
Chợ Hội Khánh |
Hội Khánh, xã Vạn Khánh |
Nâng cấp, cải tạo |
10 |
Chợ Cổ Mã |
Cổ Mã, xã Vạn Thọ |
Nâng cấp, cải tạo |
11 |
Chợ Tu Bông |
Thôn Tây, xã Vạn Phước |
Xây mới |
12 |
Chợ Trung tâm huyện Vạn Ninh |
Thôn Phú Hội 2, xã Vạn Thắng |
Xây mới |
13 |
02 siêu thị |
- xã Vạn Thắng - khu đô thị mới Tu Bông |
Xây mới |
14 |
Trung tâm logistics quy mô hạng I (diện tích khoảng 40 ha) |
KKT Vân Phong |
Xây mới |
VII |
Huyện Khánh Vĩnh |
|
|
1 |
Chợ Liên Sang |
Thôn Chà Liên, xã Liên Sang |
Nâng cấp, cải tạo |
2 |
Chợ Sông Cầu |
Thôn Đông, xã Sông Cầu |
Nâng cấp, cải tạo |
3 |
Chợ Khánh Trung |
xã Khánh Trung |
Xây mới |
VIII |
Huyện Khánh Sơn |
|
|
1 |
Chợ Tô Hạp |
TT Tô Hạp, Khánh Sơn |
Giữ nguyên |
2 |
Chợ Sơn Bình |
Sơn Bình, Khánh Sơn |
Nâng cấp, cải tạo |
3 |
Chợ Sơn Lâm |
Xã Sơn Lâm, Khánh Sơn |
Nâng cấp, cải tạo |
4 |
Chợ Ba Cụm Bắc |
Dốc Trầu, xã Ba Cụm Bắc, Khánh Sơn |
Xây mới |
- Phát triển mạng lưới siêu thị hạng II và hạng III, cửa hàng tiện lợi, các loại hình bán lẻ tại các khu vực trung tâm phục vụ nhu cầu của người dân và nhu cầu của khách du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.
- Phát triển mạng lưới siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, các loại hình bán lẻ truyền thống phục vụ nhu cầu của người dân và nhu cầu của khách du lịch địa bàn huyện Vạn Ninh, huyện Diên Khánh, huyện Khánh Vĩnh, huyện Khánh Sơn.
- Ngoài ra, giai đoạn đến năm 2030, khuyến khích phát triển các TTTM tại khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch của địa phương.
- Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô cấp tỉnh trên địa bàn phù hợp và thống nhất với Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt quốc gia; chú trọng phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ tại các tuyến đường mới, hiện đại đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định hiện hành, phù hợp điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt của địa phương./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.