ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7502/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 23 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Chương trình số 08-CT/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới; Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Nâng cao nhận thức và hành động trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
2. Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối, tạo điều kiện đưa hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có chất lượng đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân; xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững.
3. Đề cao vai trò của doanh nghiệp, tổ chức trong hưởng ứng và thực hiện Cuộc vận động nhằm khôi phục, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh, mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu trong tiêu dùng và xuất khẩu.
4. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến căn bản, tích cực trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
5. Đảm bảo cụ thể hóa nội dung, yêu cầu nhiệm vụ nhằm thực hiện tốt các công việc đề ra tại Kế hoạch, sử dụng kinh phí trong việc triển khai Đề án đúng mục đích, hiệu quả, tránh lãng phí.
1. Mục tiêu tổng quát
Trong giai đoạn năm 2021- 2025 phát triển thị trường trong nước nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam thông qua tập trung các nguồn lực đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép vào các chương trình hành động hàng năm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cũng như chương trình phát triển sản xuất kinh doanh của các thương nhân để tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ, nhằm thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới, chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 về việc tăng cường Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chỉ đạo của Ban Bí thư tại Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với trọng tâm là tổ chức các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi: “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” nhằm đạt được một số mục tiêu cụ thể sau:
1. Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết đến Chương trình nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi: “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
2. Phát triển và giữ vững thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn lên đến 80%; ở các siêu thị, trung tâm thương mại... lên trên 85%, tăng doanh thu bán lẻ hàng Việt Nam của khu vực kinh tế trong nước qua mỗi năm.
3. Nhân rộng mô hình điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi Tự hào hàng Việt trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất hàng Việt Nam tại thị trường trong nước.
4. Tổ chức thành công dịch vụ hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh trái phép.
6. Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, "Tinh hoa hàng Việt Nam" trên Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam nhằm thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, để vận động người tiêu dùng trong nước biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng hàng Việt Nam và các sản phẩm “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động nhằm ưu tiên mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
c) Đẩy mạnh thông tin, truyền thông vận động các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng Việt Nam; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước bảo đảm chất lượng; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho hàng Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
d) Tận dụng lợi thế, ưu điểm của các phương tiện truyền thông trên internet để cung cấp thông tin chính thống, tích cực quảng bá cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam.
e) Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng.
f) Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
g) Công bố thường xuyên, kịp thời danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
h) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình 4.0 thông qua các phóng sự và hoạt động truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến.
i) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động.
j) Các cấp, các ngành xác định Cuộc vận động là hoạt động lâu dài, liên tục để đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện Cuộc vận động tại tài liệu tuyên truyền Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động.
k) Để người tiêu dùng tin tưởng và ưu tiên sử dụng hàng hóa Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam nên tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Mỗi doanh nghiệp, doanh nhân, nhà sản xuất kinh doanh phát huy bản lĩnh trí tuệ Việt Nam, đi đầu trong thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động. Điều tra, khảo sát thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường; thiết lập hệ thống phân phối đưa hàng hóa, dịch vụ đến với người tiêu dùng và thực hiện các cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng (hàng hóa bảo đảm mẫu mã hấp dẫn, tác dụng tốt và đảm bảo an toàn, bền vững đối với người tiêu dùng, dịch vụ sau bán hàng...). Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh hợp tác, liên kết, sử dụng kỹ thuật, máy móc, thiết bị, nguyên liệu trong nước sản xuất được.
l) Người tiêu dùng Việt Nam tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, chủ động ưu tiên mua sắm, sử dụng hàng Việt trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, thể hiện nét đẹp trong văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt Nam, vận động người thân trong gia đình, bạn bè ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam.
2. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững
a) Rà soát, tích hợp quy hoạch hạ tầng thương mại vào quy hoạch phát triển, kinh tế xã hội của tỉnh nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống chợ, nhằm mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các chợ truyền thống, khu vực tập trung đông dân cư, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa theo hướng bền vững.
b) Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Từng bước nhân rộng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia mô hình.
c) Đẩy mạnh công tác hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam. Vận động các doanh nghiệp có uy tín, có sản phẩm chất lượng tham gia Phiên chợ hàng Việt nhằm đưa hàng Việt về nông thôn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận, mua sắm sản phẩm với chất lượng bảo đảm, giá cả hợp lý.
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thiết lập và nhân rộng mô hình điểm giới thiệu, bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” cố định tại các chợ trung tâm huyện, thị xã, thành phố, siêu thị, trung tâm thương mại....
e) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất đưa sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành trong cả nước.
f) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch với chương trình “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”, “Người Quảng Nam đi du lịch Quảng Nam”; tăng cường kết nối doanh nghiệp lữ hành với các khu, điểm du lịch trong tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh và các vùng, miền trong cả nước.
g) Tiếp tục tổ chức triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt, các doanh nghiệp
a) Thường xuyên nắm bắt, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam, hàng OCOP, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thủ công mỹ nghệ, hàng đặc trưng, thế mạnh của tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khai thác việc kinh doanh trên môi trường mạng.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4687/KH-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh về Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2578/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại, du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đối với lĩnh vực thương mại.
d) Tiếp tục hoàn thiện, đề xuất triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, phát triển công nghiệp hỗ trợ, xây dựng và phát triển thương hiệu,... Tiếp tục tiếp tục tổ chức, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công quốc gia để hàng Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
e) Xây dựng, triển khai kế hoạch kích cầu du lịch nội địa, trong đó chú trọng triển khai các hoạt động kích cầu du lịch song song với các chương trình khuyến mại, kích cầu tiêu dùng tại các địa điểm thu hút khách tham quan mua sắm, chi tiêu.
f) Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng xúc tiến thương mại.
4. Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
a) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng nhằm kiểm soát lưu thông hàng hóa; triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử lý, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh.
b) Tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; thực hiện tốt việc giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, đảm bảo mục đích Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng ghép với tuyên truyền, thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương) và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác quy định của pháp luật.
1. Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ thể được đính kèm tại phụ lục của Kế hoạch này.
2. Nguồn vốn xã hội hóa: được kêu gọi để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ thể đính kèm tại phụ lục của Kế hoạch này.
3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
a) Lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông, khuyến công và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
c) Các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện và gửi Sở Tài chính thẩm định (trước tháng 10 hàng năm) trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động của Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương, các đơn vị tổ chức, cấp phép tổ chức thường niên hội chợ, triển lãm để quảng bá sản phẩm, thương hiệu hàng Việt.
c) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
d) Tổ chức sơ kết việc thực hiện Cuộc vận động.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo Cuộc vận động tiếp tục tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
a) Hằng năm, trên cơ sở dự toán các đơn vị xây dựng để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch, Sở Tài chính chịu trách nhiệm rà soát, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nhận thức, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam; đồng thời, thực hiện các giải pháp tuyên truyền thích hợp để khuyến khích, định hướng tiêu dùng và vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tích cực sử dụng hàng Việt.
b) Hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên thông tin về Cuộc vận động, về cơ chế chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn gắn với quảng bá sản phẩm du lịch của làng nghề gắn với Cuộc vận động.
b) Chủ động giới thiệu các chương trình, sản phẩm lưu niệm du lịch, sản phẩm du lịch sinh thái,.. tại các sự kiện được tổ chức trong tỉnh.
c) Chủ trì, triển khai chương trình kích cầu du lịch.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng giải pháp, chính sách, áp dụng các biện pháp để các đơn vị sản xuất, kinh doanh mặt hàng nông lâm thủy sản tăng cường liên kết chuỗi hàng Việt gắn với quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, hình thành chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ hàng nông lâm thủy sản.
Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ; xác lập, quản lý, phát triển quyền sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng góp phần nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa; đặc biệt đối với sản phẩm, dịch vụ đặc thù, chủ lực của tỉnh.
a) Xây dựng nội dung tuyên truyền và hình thức tuyên truyền phù hợp về Cuộc vận động trong các nhà trường về chủ trương thực hiện Cuộc vận động.
b) Tuyên truyền, vận động giáo viên, sinh viên ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng Việt Nam.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Nam
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ,... đảm bảo đúng mục đích của Cuộc vận động.
a) Chủ trì, phối hợp với Hội Phụ nữ các địa phương tuyên truyền đến các hội viên về chủ trương thực hiện Cuộc vận động.
b) Vận động hội viên tích cực tham gia Cuộc vận động, ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng hóa trong nước sản xuất bảo đảm chất lượng.
a) Chỉ đạo các cấp Hội Nông dân trong tỉnh tiếp tục tuyên truyền đến các hội viên về chủ trương thực hiện Cuộc vận động.
b) Vận động hội viên tích cực tham gia Cuộc vận động, ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng hóa trong nước sản xuất bảo đảm chất lượng.
12. Các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan khác: Căn cứ các nội dung trong Kế hoạch, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội dung có liên quan.
13. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam
Tạo điều kiện hỗ trợ tín dụng, bảo lãnh tín dụng và cho vay với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp nông thôn tiêu biểu để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm phù hợp; đầu tư hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban theo chức năng, theo nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động tại địa phương.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
Chủ động, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền về Cuộc vận động, đồng thời quảng bá các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động trên các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
16. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
a) Chủ động, phối hợp với Đoàn Thanh niên các cấp, Đoàn Thanh niên khối các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tiếp tục tuyên truyền đến các đoàn viên, thanh niên về chủ trương thực hiện Cuộc vận động.
b) Vận động đoàn viên, thanh niên hưởng ứng tham gia Cuộc vận động, ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng hóa trong nước sản xuất bảo đảm chất lượng.
17. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Tích cực tuyên truyền nội dung Cuộc vận động đến các doanh nghiệp thành viên; Vận động doanh nghiệp thành viên tích cực đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành hàng hóa.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương; tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI
VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Kèm theo Kế hoạch số 7502/KH-UBND ngày 23/10/2021 của UBND Quảng Nam)
TT |
Tên chương trình |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
|
Chương trình hỗ trợ nhằm thay đổi tích cực về nhận thức và hành vi của cộng đồng |
|
||||
1 |
Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Quảng Nam |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
2 |
Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên kênh truyền hình tỉnh. |
Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
3 |
Tham gia Chương trình nhận diện hàng VN thường niên trên quy mô toàn quốc với tên “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”do Bộ Công thương tổ chức |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Khi Bộ Công Thương tổ chức thực hiện chương trình. |
|
4 |
Tham gia: Chương trình vinh danh và trao giải thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Cuộc vận động do Bộ Công Thương tổ chức |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Khi Bộ Công Thương tổ chức thực hiện chương trình. |
|
Nhóm chương trình hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững |
|||||
1 |
Xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, kể từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
2 |
Chương trình tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam bền vững |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025. |
|
3 |
Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng hàng hóa từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
4 |
Chương trình tuyên truyền Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học trên địa bàn tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
5 |
Xây dựng các Gian hàng giới thiệu, trưng bày và bán sản phẩm làng nghề truyền thống và OCOP tại các khu du lịch trọng điểm. |
Sở Công Thương phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
Nhóm chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt và hàng Việt |
|||||
1 |
Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại địa phương và quốc gia hàng năm theo kế hoạch được phê duyệt. |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
|
|
2 |
Tham gia: Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh... |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Tham gia Chương trình do Bộ Công Thương tổ chức. |
|
1 |
Triển khai kế hoạch hàng năm về tuyên truyền pháp luật bảo về quyền lợi người tiêu dùng. |
Sở Công Thương |
Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các cấp, ngành, đoàn thể liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
2 |
Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại |
Cục Quản lý thị trường tỉnh |
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Quảng Nam. Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Nam; các Sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.