ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/KH-UBND |
Sơn La, ngày 07 tháng 03 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 55/QĐ-TTG NGÀY 16/01/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP THAN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 16/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 23/TTr-SCT ngày 22/02/2024. UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 16/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền sâu rộng và triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 16/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân, doanh nghiệp về việc thực hiện Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng than trên địa bàn và bảo vệ khoáng sản than chưa khai thác.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 16/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phải đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong đó chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác than theo Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; phát hiện, xử lý nghiêm hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN
1. Về thăm dò và khai thác than
- Tập trung thăm dò nâng cấp tài nguyên than hiện có; đẩy mạnh việc thăm dò các mỏ mới, đảm bảo công tác thăm dò luôn đi trước một bước;
- Đổi mới và áp dụng công nghệ thăm dò, khai thác than tiên tiến, đặc biệt đối với những khu vực nằm ở độ sâu lớn, điều kiện địa chất phức tạp; hài hòa với phát triển du lịch; gắn với nhiệm vụ củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh.
- Khai thác an toàn, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên than; khai thác để phục vụ nhu cầu địa phương và trong nước; chú trọng công tác khai thác than bùn làm nhiên liệu và phân bón phục vụ nhu cầu của ngành nông, lâm nghiệp.
2. Về công tác an toàn và bảo vệ môi trường
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ để kiểm soát hữu hiệu các yếu tố rủi ro trong sản xuất than.
- Phát triển ngành than trở thành ngành kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển bền vững, thân thiện với môi trường; phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy; bảo vệ nước dưới đất; phòng, chống sụt, lún đất,...
- Nghiên cứu khai thác và sử dụng hiệu quả đất đá thải mỏ để thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ môi trường ngành than gắn với mục tiêu giảm phát thải khí mà kính, hướng tới mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn các huyện/thành phố có khoáng sản than theo quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm thực hiện các dự án khai thác than đáp ứng nhu cầu của địa phương và trong nước.
2. Cấp Giấy phép môi trường đối với các dự án khai thác than đảm bảo đúng theo quy định.
3. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường điều tra, đánh giá trữ lượng các điểm mỏ than trên địa bàn; khoanh định và giao UBND tỉnh quản lý, cấp phép đối với các điểm mỏ than phân tán, nhỏ lẻ.
4. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác thăm dò, khai thác than; quản trị tài nguyên than, quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn và điều hành sản xuất than.
5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ranh giới mỏ và tài nguyên, khoáng sản trong quá trình quản lý, sản xuất, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ than.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành thiết kế khai thác mỏ và an toàn vệ sinh lao động trong khai thác than.
- Phối hợp với các Sở, ngành thanh tra, kiểm tra, quản lý hoạt động khai thác than.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (nơi có mỏ) tổ chức thẩm định, tham mưu cấp phép hoạt động khai thác than theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản than theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn các huyện/thành phố có khoáng sản than theo quy hoạch tỉnh, đảm bảo có thể triển khai các dự án khai thác than phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh cấp Giấy phép môi trường cho các dự án khai thác than đảm bảo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản than và bảo vệ môi trường.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý đất nông, lâm nghiệp; Thường xuyên rà soát diện tích đất rừng đối với các mỏ/điểm mỏ than trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác than, bảo vệ môi trường, sử dụng đất.
4. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác than, bảo vệ môi trường, sử dụng đất.
- Chủ trì, tham mưu các giải pháp nghiên cứu, sử dụng đất đá thải của mỏ than làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu san lấp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của đất đá thải tới môi trường và tránh lãng phí tài nguyên.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án liên quan đến khoáng sản than theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
7. UBND các huyện, thành phố
- Rà soát kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, đảm bảo diện tích các dự án khai thác than đã được quy hoạch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản than trên địa bàn theo thẩm quyền; làm tốt công tác bảo vệ khoáng sản than chưa khai thác.
8. Các đơn vị khai thác than
- Chấp hành nghiêm quy định pháp luật trong hoạt động khai thác than, chấp hành thiết kế mỏ và bảo vệ môi trường.
- Áp dụng công nghệ phù hợp vào thăm dò, khai thác than đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thân thiện môi trường; khuyến khích nghiên cứu, sử dụng đất đá thải của mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường và vật liệu san lấp hạn chế đổ thải ra môi trường.
- Ưu tiên cung cấp than cho nhà máy sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện 55/QĐ-TTg ngày 16/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.