ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 02 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 25/3/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 25/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là Chỉ thị số 10/CT-TTg); Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị số 10/CT-TTg , tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động của hệ thống chính trị về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất 30.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
- Cụ thể hóa các quan điểm, định hướng phát triển, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ; tháo gỡ các rào cản, khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, sáng tạo, khả thi, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng trong tổ chức thực hiện; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực tập trung cho thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các sở, ngành, địa phương có liên quan nêu cao tinh thần trách nhiệm, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, coi khó khăn của người dân, doanh nghiệp là khó khăn của mình để chủ động hỗ trợ, đồng hành, tháo gỡ trên tinh thần “không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm”, “không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự”, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt; giao nhiệm vụ cụ thể trên tinh thần “rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”.
- Phát huy vai trò của các tổ chức hiệp hội, hội đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; thường xuyên đối thoại, trao đổi thông tin, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, kinh doanh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về hoàn thiện chính sách, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Các Sở, ban, ngành và các địa phương và đơn vị liên quan
- Tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ,... và các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh nhằm tháo gỡ các rào cản, khó khăn, tạo điều kiện huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Thường xuyên thực hiện rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực: Doanh nghiệp; đầu tư; đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đấu thầu; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo... để kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung khắc phục những bất cập, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV.
- Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm phiền hà, tiết kiệm chi phí cho người dân, doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế; mọi thủ tục liên quan đến doanh nghiệp phải được thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch và hiệu quả, bảo đảm minh bạch, giảm tối đa giấy tờ; 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh.
1.2. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 08/4/2025 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026 trên địa bàn tỉnh, trong đó năm 2025 phấn đấu giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC); giảm tối thiểu 30% chi phí tuân thủ TTHC.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg , thường xuyên tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo và tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh để chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, tham mưu xử lý những vướng mắc, bất cập về phí, lệ phí, quản lý tài sản và thẩm định giá đất, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư, đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Triển khai có hiệu quả các hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh.
1.4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, tham mưu công tác đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch trong quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước, công chức, viên chức với doanh nhân, doanh nghiệp; tham mưu xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, cản trở, tham nhũng, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp, tiếp tục triển khai thực hiện tốt phương châm "3 dám, 3 hơn, 5 rõ" tại Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 02/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính và kiểm tra đột xuất về kỷ luật, kỷ cương hành chính theo quy định, kịp thời nhắc nhở, đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị có biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.
2. Về công tác quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
2.1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tỉnh nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng vùng và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh từ đó điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đảm bảo thống nhất và đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV đăng ký triển khai thực hiện các dự án.
- Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt trên 95% kế hoạch được giao, đặc biệt ưu tiên các dự án hạ tầng trọng điểm, các dự án kết nối vùng tạo động lực dẫn dắt, lan tỏa, kích hoạt đầu tư của các DNNVV.
2.2. Sở Xây dựng
- Chủ trì tham mưu, rà soát, hướng dẫn việc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo thống nhất với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 05/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2.3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn lập, thẩm định quy hoạch sử dụng đất địa phương sau khi Quy hoạch tỉnh được điều chỉnh đảm bảo phù hợp, hiệu quả, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận đất đai, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ hàng năm, tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành giá đất hợp lý, phù hợp để khuyến khích, hỗ trợ các DNNVV thuê đất sản xuất kinh doanh.
2.4. BQL các KCN tỉnh: Tham mưu triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, trong đó dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê lại đất để sản xuất kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.
2.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Phương án phát triển công nghiệp theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt; trọng tâm là phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, quản lý và triển khai quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Tham mưu triển khai quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh; xác định các vị trí đầu tư xây dựng các tuyến đường dây, trạm biến áp để đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ nhu cầu điện phục vụ sản xuất khi các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, dịch vụ logistics, trung tâm thương mại, siêu thị... phục vụ đa dạng nhu cầu của doanh nghiệp và người dân địa phương.
2.6. Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung triển khai hiệu quả các quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã ban hành; phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan rà soát, đề xuất điều chỉnh Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đô thị và các quy hoạch khác có liên quan đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất.
- Chủ động triển khai các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo hoàn thành tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch của tỉnh.
3. Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tài chính, tín dụng
3.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh khu vực 5
- Triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên giữ ổn định lãi suất; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhưng phải phù hợp, hiệu quả, tạo niềm tin cho doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế truyền thống (tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu) và các động lực tăng trưởng mới (chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo...); kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cơ cấu, tổ chức lại bộ máy hoạt động hiệu quả hơn nữa, tăng cường trách nhiệm xã hội, sẵn sàng chia sẻ một phần lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; đẩy mạnh hình thức cho vay thế chấp dựa trên tài sản hình thành trong tương lai phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đa dạng hóa, khơi thông nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2. Chi cục Thuế khu vực VI
- Hướng dẫn các doanh nghiệp (người nộp thuế) thực hiện: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11/4/2025 của Chính phủ; gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 theo quy định tại Nghị định số 82/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025 của Chính phủ.
- Thực hiện đúng quy trình, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp; rà soát các cuộc kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp, đảm bảo hằng năm kiểm tra thuế không quá 01 cuộc/doanh nghiệp”.
4. Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi số, tăng năng suất lao động, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp Việt để mở rộng thị trường và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị
4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề như: Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 09/6/2021 của Tỉnh ủy về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động; Kế hoạch số 89-KH/TU ngày 14/6/2023 của Tỉnh ủy về quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng GDNN đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 31/7/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 13/2025/NQ-HĐND ngày 19/02/2025 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2025-2030.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo hướng đa dạng hóa các hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề chất lượng cao.
- Cải tiến nội dung giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên theo hướng thực chất, bám sát nhu cầu của doanh nghiệp, đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp. Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô-đun, tín chỉ, đáp ứng chuẩn đầu ra; phát triển chương trình đào tạo các ngành nghề mới, ngành nghề ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin; phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; thường xuyên cập nhật đào tạo lại cho người lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn…; đẩy mạnh đào tạo gắn với doanh nghiệp và thị trường lao động.
4.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai quyết liệt, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW; Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số để giúp các DNNVV tiếp cận thông tin và các dịch vụ công thuận lợi, nhanh chóng.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh, cổng thông tin điện tử tỉnh... làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền đầy đủ Nghị quyết số 41- NQ/TW và Kế hoạch 115-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
4.3. Sở Tài chính: Chủ trì tổ chức thi hành triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực chất, hiệu quả, trong đó tập trung vào hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh tham gia chuỗi giá trị; chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển các mô hình kinh doanh mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
4.4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng được các nền tảng hiện đại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Thúc đẩy kết nối giữa nhà sản xuất tại địa phương và các kênh phân phối hiện đại để mở rộng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên phạm vi cả nước; ứng dụng hệ thống logistics thông minh, kết hợp kho bãi hiện đại, trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) để tối ưu hóa khâu vận chuyển, giảm chi phí logistics cho các doanh nghiệp.
- Thường xuyên cung cấp thông tin, hỗ trợ các DNNVV đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu; cập nhật, đánh giá tình hình xuất khẩu trên địa bàn tỉnh để cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về những mặt hàng có khả năng bị nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các vụ kiện chống bán phá giá.
- Tuyên truyền, hỗ trợ các DNNVV gia Chương trình Thương hiệu quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng, phát triển thương hiệu, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và nguồn cung ứng thay thế; tăng cường khai thác các thị trường mới, tiềm năng (Trung Đông, Mỹ Latinh, Châu Phi, Trung Á, Ai Cập, Halal,...).
4.5. Sở Tư pháp
- Tăng cường đổi mới công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp kinh doanh tạo tác động xã hội.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật dành cho các DNNVV; tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao để lắng nghe, tiếp thu, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp.
- Triển khai hiệu quả Đề án “Ứng dụng công nghệ số trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật” theo Quyết định số 244/QĐ- TTg ngày 05/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, tập trung xây dựng, phối hợp với các sở, ngành, địa phương vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách, quy định của pháp luật, tháo gỡ những rào cản, vướng mắc về thể chế nhằm bảo đảm mục tiêu kiến tạo, thúc đẩy phát triển.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV; Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 25/8/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”.
4.6. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV thực hiện các cơ chế, chính sách thí điểm, đặc thù, quy định mới, đột phá, cơ chế “luồng xanh” cho các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp nhằm cải thiện năng suất, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, tăng cơ hội mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.
4.7. Các sở, ngành, địa phương
- Triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho DNNVV, tập trung vào đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp; đào tạo quản trị doanh nghiệp chuyên sâu; đào tạo theo nhu cầu thực tế tại doanh nghiệp; đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp.
- Thúc đẩy triển khai các chương trình, giải pháp hỗ trợ DNNVV đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển các mô hình kinh tế mới (kinh tế tuần hoàn, kinh tế sáng tạo, kinh tế chia sẻ), các ngành, lĩnh vực mới nổi (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, năng lượng mới, y sinh học, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí...).
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới; phát triển dịch vụ logistics; tăng cường hội nhập quốc tế về dịch vụ và ký kết các hiệp định kinh tế số, qua đó thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu.
5. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội, các hội doanh nghiệp
5.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5.2. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các hội doanh nghiệp chủ động, tích cực và nâng cao hiệu quả vai trò kết nối cộng đồng doanh nghiệp; phát huy tính đại diện cho doanh nghiệp hội viên trong việc tham gia góp ý, xây dựng, phản biện chính sách; theo dõi, giám sát, đánh giá độc lập quá trình xây dựng và thực thi pháp luật và các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa; đại diện bảo vệ quyền lợi hội viên trong các tranh chấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tập trung quán triệt, xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai kịp thời, có hiệu quả và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của Sở, ban, ngành, địa phương.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Kế hoạch này, kịp thời tham mưu đề xuất các nội dung liên quan./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.