ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận GCM); Căn cứ Công văn số 1378/BNG-LS ngày 20/4/2020 của Bộ Ngoại giao về việc thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Thỏa thuận GCM;
Kế hoạch triển khai Thỏa thuận GCM được thực hiện trong thời gian từ năm 2020 đến năm 2030[1] gồm 05 nhiệm vụ trọng tâm[2], hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý di cư quốc tế, tạo môi trường di cư minh bạch, dễ tiếp cận, tôn trọng nhân phẩm của người di cư, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ, đặc biệt là các nhóm đặc thù, phụ nữ và trẻ em.
Kế hoạch có giai đoạn triển khai tương đối dài và bao trùm các khía cạnh đa chiều của vấn đề di cư quốc tế, có tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, để triển khai thực hiện hiệu quả Thỏa thuận GCM trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch, như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, bám sát mục đích, yêu cầu theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Thỏa thuận GCM; góp phần thể hiện quyết tâm và trách nhiệm của Việt Nam trong việc triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Global Compact for Sale, Orderly and Regular Migration - Thỏa thuận GCM) phù hợp với chính sách, pháp luật và điều kiện của Việt Nam nhằm quản lý di cư hiệu quả vì mục tiêu phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Thỏa thuận GCM tại địa phương phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với chính sách, pháp luật, tình hình thực tiễn và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; đảm bảo đúng lộ trình, tiến độ triển khai, lấy yếu tố con người làm trung tâm, trong đó lồng ghép yếu tố giới và phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế phối hợp thường xuyên; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong quá trình triển khai thực hiện.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển khai Thỏa thuận GCM cần được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đầy đủ đến các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Thỏa thuận GCM, các vấn đề di cư quốc tế.
2. Tăng cường năng lực trong triển khai Thỏa thuận GCM.
3. Thu thập thông tin, dữ liệu về di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài và người nước ngoài vào Việt Nam.
4. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và triển khai thực hiện Thỏa thuận GCM.
5. Nghiên cứu, dự báo về tình hình, chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ liên quan đến các vấn đề di cư.
6. Lồng ghép thực hiện Kế hoạch với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm giảm thiểu các nhân tố dẫn đến tình trạng di cư trái phép, mua bán người.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thực hiện Thỏa thuận GCM.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố Cà Mau, các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ; phân công trách nhiệm cụ thể trong việc thu thập thông tin về di cư quốc tế tại địa phương, nhằm theo dõi và nắm chắc tình hình công dân địa phương di cư ra nước ngoài và người nước ngoài tại địa phương, đảm bảo:
+ Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự liên quan đến hoạt động di cư tại địa phương, đề xuất giải pháp phù hợp; chủ động theo dõi, rà soát, cập nhật thông tin, dữ liệu về di cư quốc tế (lao động; học tập; kết hôn có yếu tố nước ngoài; nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài; di cư trái phép; mua bán người; lao động cưỡng bức; người không quốc tịch; người di cư trở về, người nước ngoài tại địa phương...); tiếp tục quản lý, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
+ Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền lồng ghép các nội dung liên quan đến di cư trong các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở để bổ sung điều tra về tình trạng di cư (nguyên nhân di cư; ngày xuất cảnh, nhập cảnh gần nhất; quốc gia cư trú trong thời gian 5 năm trước khi diễn ra tổng điều tra dân số và nhà ở,...).
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch liên quan đến di cư quốc tế đã được phê duyệt phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tạo điều kiện cho người nước ngoài hòa nhập và gắn kết với cộng đồng người dân tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh:
+ Tích cực, chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực về di cư (khi có điều kiện) góp phần khẳng định trách nhiệm, nỗ lực của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu, thúc đẩy di cư hợp pháp, an toàn và trật tự, phòng, chống di cư trái phép, phòng, chống mua bán người, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người di cư, đặc biệt chú ý đến các nhóm đặc thù, phụ nữ và trẻ em.
+ Tổ chức triển khai hiệu quả các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và các cam kết quốc tế về di cư mà Việt Nam là thành viên, phù hợp với luật pháp, điều kiện của Việt Nam và tình hình thực tế tại địa phương; đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp.
+ Đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để mở rộng các kênh hợp tác về di cư, nhất là di cư lao động; thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc tế.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng người Việt Nam xuất cảnh, di cư trái phép, cư trú và lao động bất hợp pháp, vi phạm pháp luật ở nước ngoài trong tình hình hiện nay (theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 08/6/2018).
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, phân tích, dự báo tình hình về triển vọng thế giới, khu vực có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động di cư và người di cư (bất ổn chính trị, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm xuyên biên giới...) để cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời nắm bắt thông tin và có biện pháp ứng phó, cảnh báo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người di cư.
- Rà soát tìm hiểu, đánh giá quy định, chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ về di cư quốc tế (thị thực, bảo hiểm, việc làm, cư trú, quốc tịch, hộ tịch, chính sách an sinh xã hội đối với người di cư và quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật sở tại...), đặc biệt là dự báo những xu hướng mới để kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình.
- Tiếp tục theo dõi tình hình người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tại địa phương để đề xuất, kiến nghị giải pháp phù hợp nhằm quản lý hiệu quả và tạo thuận lợi cho người di cư hòa nhập với cộng đồng, đảm bảo có cơ hội công bằng về học tập, làm việc, phát triển cũng như phát huy vai trò và đóng góp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của người di cư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố Cà Mau, các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý người nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tại địa phương nói riêng có liên quan đến Thỏa thuận GCM.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan triển khai, hướng dẫn các cơ quan báo, đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, nâng cao nhận thức về Thỏa thuận GCM và các vấn đề di cư quốc tế (di cư hợp pháp, an toàn; di cư trái phép; mua bán người...), hướng tới các đối tượng là cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực thi pháp luật liên quan đến di cư quốc tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan, tổ chức có liên quan, cộng đồng doanh nghiệp, người dân và tình hình triển khai Thỏa thuận GCM. Việc tuyên truyền phải có nội dung phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ dân trí, đặc điểm của từng địa phương, dễ tiếp cận, có trọng điểm... và bằng các hình thức đa dạng.
- Đề xuất và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký và hỗ trợ công dân Việt Nam ở nước ngoài bao gồm các thông tin cơ bản về công dân Việt Nam di cư ra nước ngoài với các mục đích khác nhau.
- Phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di cư dựa trên việc kết nối, tích hợp với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan, nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả, phục vụ công tác hoạch định chính sách, pháp luật về di cư (theo hướng dẫn của các bộ, ngành chuyên môn).
- Hướng dẫn, đôn đốc Cổng thông tin điện tử tỉnh đăng tải các thông tin rõ ràng, minh bạch về di cư (hướng dẫn, tư vấn, khuyến cáo, cảnh báo liên quan đến di cư quốc tế; thị trường lao động nước ngoài; chính sách cấp thị thực; quyền của người di cư...).
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện việc nâng cao năng lực cán bộ các cấp (nhất là cấp cơ sở); tổ chức tham gia triển khai Thỏa thuận GCM nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý di cư, hỗ trợ và bảo vệ người di cư, lưu ý các nhóm đặc thù, phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý biên giới biển, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động di cư trái phép và đưa người di cư trái phép, mua bán người qua đường biển.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quốc tịch, hộ tịch của người di cư và các vấn đề di cư quốc tế có liên quan để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai Thỏa thuận GCM.
7. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các đơn vị, địa phương rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện, ban hành đồng bộ các giải pháp, chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn địa phương (chính sách về giảm nghèo, an sinh xã hội, gắn với việc làm bền vững, bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ, trẻ em gái...) nhằm giảm thiểu các nhân tố dẫn tới di cư trái phép, giúp người dân có quyết định đúng đắn về di cư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn diện, bền vững, “không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Lồng ghép các vấn đề di cư vào việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, đồng thời rà soát, cập nhật, đẩy mạnh việc triển khai Kế hoạch này và công tác triển khai thực hiện Chỉ thị 1737/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thúc đẩy thỏa thuận hợp tác lao động với địa phương một số quốc gia trong khu vực, tăng số lượng lao động của địa phương đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; giảm tỷ lệ lao động bỏ trốn tại nước ngoài; thu hút và kết nối với cộng đồng người Việt di cư ở nước ngoài...
- Đề xuất ban hành giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương trên cơ sở các ưu tiên, trọng tâm để thực hiện lồng ghép một cách hài hòa, hiệu quả với chương trình phát triển kinh tế - xã hội đang triển khai, trong đó lưu ý các vấn đề: Thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và bền vững đi đôi với giải quyết việc làm tại chỗ; xây dựng, rà soát, củng cố các chương trình, cơ chế hỗ trợ tài chính, dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp; cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, hỗ trợ người di cư trở về và tái hòa nhập, chăm sóc sức khỏe đảm bảo đáp ứng yếu tố giới và nhu cầu của đối tượng chính sách xã hội...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương có liên quan đánh giá các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương có tính đến yếu tố di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài, như:
+ Di cư do hoàn cảnh khó khăn: Gia đình thuộc hộ nghèo, không có việc làm tại địa phương... (cần rà soát tỉ lệ chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch về tiếp cận các dịch vụ cơ bản tiếp cận thị trường, việc làm tại các địa phương, số lượng phụ nữ di cư... để nghiên cứu các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội đồng đều, giảm tình trạng công dân di cư do không có sự lựa chọn khác, di cư tự phát qua biên giới, lao động tự do,...);
+ Di cư do thiếu hiểu biết, thiếu thông tin chính xác về di cư: Di cư không thông qua các kênh thông tin chính thống mà qua cá nhân, tổ chức môi giới hoặc có quen biết... (cần rà soát chính sách cung cấp thông tin về việc làm ở nước ngoài, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương; công tác giám sát các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, ngoại ngữ và các hình thức cần thiết cho người lao động, cơ sở tư vấn du học...);
+ Tỉ lệ người di cư trở về địa phương; số liệu, thông tin cơ bản về người di cư trở về, nguyên nhân di cư trở về... (cần rà soát chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực từ nhóm công dân di cư trở về, nhất là lưu học sinh, lao động có tay nghề nhằm hạn chế tình trạng chảy máu chất xám; tỉ lệ phụ nữ di cư trở về, khó khăn và rào cản trong việc tái hòa nhập...).
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ chức năng, nhiệm vụ (quy định tại phần II Kế hoạch này), đề ra giải pháp, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương (UBND các huyện, thành phố Cà Mau tập trung cụ thể hóa nhiệm vụ được quy định tại mục 6, phần II Kế hoạch này).
Đồng thời, cung cấp đầu mối liên lạc (cơ quan/ cá nhân phụ trách, địa chỉ liên hệ, số điện thoại cố định/ di động, địa chỉ email, số fax) gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) trước ngày 30/6/2020, để tổng hợp, lập danh sách các đầu mối liên lạc, phối hợp.
* Lưu ý:
- Đề nghị các đơn vị, địa phương khẩn trương thiết lập hộp thư điện tử để theo dõi, thực hiện công việc theo cấu trúc đặt tên: dicuquoctecamau-(ten_co_quan_hoac_dia_phuong)@gmail.com.
- Riêng Văn phòng UBND tỉnh thiết lập và sử dụng hộp thư điện tử địa chỉ, như sau: dicuquoctecamau@gmail.com.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chủ động nghiên cứu Phụ lục Một số nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Ban hành kèm theo Quyết định số 402/KH-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ), đảm bảo tham mưu UBND tỉnh triển khai đúng lộ trình, tiến độ theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia triển khai các nhiệm vụ nêu tại phần II Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước được giao cho các đơn vị hàng năm và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nếu có phát sinh các đơn vị lập dự toán kinh phí, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị báo cáo Sở Tài chính tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
5. Chế độ thông tin báo cáo
5.1. Về cung cấp số liệu di cư quốc tế:
- Giao các đơn vị sau đây chủ trì tổng hợp số liệu tại Phụ lục 2 Công văn 1378 trên địa bàn toàn tỉnh, theo trách nhiệm được phân công, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) theo định kỳ trước ngày 30/6 hằng năm (đối với báo cáo 06 tháng đầu năm) và trước ngày 31/12 (đối với báo cáo 06 tháng cuối năm), cụ thể như sau:
TT |
Nội dung thống kê |
Đơn vị chủ trì tổng hợp |
Ghi chú |
A |
Số liệu thống kê di cư quốc tế của công dân Việt Nam |
|
|
I |
Số liệu công dân Việt Nam di cư hợp pháp |
|
|
1 |
Lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
|
2 |
Lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức khác |
||
3 |
Lưu học sinh học bổng |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
4 |
Lưu học sinh tự túc |
||
5 |
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài |
Sở Tư pháp |
|
6 |
Công dân Việt Nam được cho nhận con nuôi quốc tế |
||
7 |
Số liệu công dân Việt Nam di cư trở về |
|
|
7.1 |
Lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài kết thúc hợp đồng về nước |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
|
7.2 |
Công dân Việt Nam kết thúc thời gian học tập ở nước ngoài về nước |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
8 |
Số liệu công dân xuất cảnh |
Công an tỉnh |
|
II |
Số liệu công dân Việt Nam di cư trái phép và bị mua bán ra nước ngoài |
|
|
1 |
Công dân Việt Nam xuất cảnh trái phép |
Công an tỉnh |
|
2 |
Công dân Việt Nam lao động, cư trú trái phép ở nước ngoài |
Công an tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp, kiểm tra số liệu |
3 |
Công dân Việt Nam bị mua bán ra nước ngoài |
||
4 |
Số liệu công dân Việt Nam là nạn nhân bị mua bán được hỗ trợ |
||
B |
Số liệu người nước ngoài di cư vào Việt Nam |
|
|
I |
Người nước ngoài được cấp phép làm việc tại Việt Nam |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Công an tỉnh phối hợp, kiểm tra số liệu |
II |
Người nước ngoài học tập tại Việt Nam |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Công an tỉnh phối hợp, kiểm tra số liệu |
III |
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ngoài mục đích làm việc, học tập nêu tại mục I và II |
Công an tỉnh |
|
IV |
Người nước ngoài di cư trái phép vào Việt Nam |
Công an tỉnh |
|
- Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, kiểm tra, tổng hợp số liệu di cư quốc tế trên địa bàn tỉnh, cung cấp cho Bộ Ngoại giao theo biểu mẫu tại Phụ lục 2 của Công văn số 1378/BNG-LS ngày 20/4/2020 của Bộ Ngoại giao (gọi tắt là Phụ lục 2) theo định kỳ 06 tháng đầu năm trước ngày 15/7 và trước ngày 15/01 năm sau, đối với báo cáo 06 tháng cuối năm.
5.2. Về báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch:
- Các đơn vị định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) trước ngày 05/11 (và cung cấp Đề cương báo cáo tại Phụ lục 3 kèm theo Công văn số 1378/BNG-LS ngày 20/4/2020 của Bộ Ngoại giao về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 30/10). Đồng thời, gửi về Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp theo nhiệm vụ được phân công.
- Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu UBND tỉnh giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, đánh giá tổng hợp tình hình, định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Ngoại giao) trước ngày 15/11 hằng năm.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị chủ động báo cáo để Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Gửi kèm Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 1378/BNG-LS ngày 20/4/2020 của Bộ Ngoại giao)./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.