ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 26 tháng 9 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 53-KH/TU NGÀY 29/3/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRÀ VINH VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1970/QĐ-TTG NGÀY 23/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021, Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 53-KH/TU và Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Quán triệt, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 53-KH/TU, Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 và Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022, tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 53-KH/TU, Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 và Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022, tạo chuyển biến tích cực trong công tác quản lý khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, góp phần chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
c) Phát huy tối đa các nguồn lực cho công tác khí tượng thủy văn, hoàn thiện mạng lưới trạm khí tượng thủy văn phục vụ cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, tin cậy, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 53-KH/TU, Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 và Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022, xem công tác khí tượng thủy văn là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, thường xuyên, liên tục của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện công tác quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Lồng ghép, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 53- KH/TU, Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 đồng bộ với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các nghị quyết, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 53-KH/TU, Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/1 1/2021 và Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 và các văn bản định hướng, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh đến các cấp, các ngành và nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; triển khai đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác khí tượng thủy văn trong đời sống dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về khí tượng thủy văn trên các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hoá các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng; lồng ghép vấn đề khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, quốc phòng, an ninh và chương trình giáo dục phổ thông.
c) Xây dựng các phương tiện, nền tảng công nghệ, nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, tạo thuận lợi cho các cấp chính quyền và người dân tiếp cận thông tin khí tượng thủy văn, thông tin dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, nhất là ngư dân ven biển, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 3348/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh; tổ chức tập huấn, trang bị các kỹ năng ứng phó với thiên tai trong tình huống khẩn cấp cho cộng đồng dân cư, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương, các khu vực dễ bị tổn thương bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan.
2. Tăng cường quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Luật Khí tượng thủy văn, các văn bản hướng dẫn thi hành và Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Củng cố bộ máy quản lý nhà nước về công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; gắn trách nhiệm thực hiện công tác khí tượng thủy văn với an ninh quốc phòng vào chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; phân công, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, tổ chức liên quan, thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, người lao động ngành khí tượng thủy văn; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu phát triển; bố trí sử dụng nguồn nhân sự hợp lý, đúng vị trí việc làm, đảm bảo chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c) Khai thác, sử dụng, lồng ghép thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về khí tượng thủy văn.
a) Đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; sử dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có để phát triển ngành khí tượng thủy văn đồng bộ theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hóa, tích hợp đa mục tiêu, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, từng vùng sản xuất.
b) Duy trì, vận hành hoạt động của mạng lưới trạm quan trắc không khí, các trạm quan trắc nước trên địa bàn tỉnh; quản lý đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, rà soát, xây dựng, phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, ưu tiên các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, khu vực ven biển nhằm đáp ứng kịp thời công tác dự báo, phòng, chống thiên tai.
c) Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong dự báo, cảnh báo bão, mưa lớn, dông, lốc, sét, sạt lở đất nhằm nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, biến đổi khí hậu tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường, bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời với độ tin cậy chính xác cao, đặc biệt là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.
d) Giám sát và kiểm kê việc phát thải khí nhà kính vào môi trường; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon. Khuyến khích đầu tư xây dựng các dự án về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh; lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các quy hoạch và kế hoạch của tỉnh.
g) Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; thu hút nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn, phát triển thị trường dịch vụ khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, liên kết vùng với các tỉnh, thành trong khu vực phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ và Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 20/8/2013 của Tỉnh ủy Trà Vinh, Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị; Quyết định số 3653/QĐ ngày 10/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 24/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Thoả thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện tốt nhiệm vụ thành viên Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, nhất là các hoạt động liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông Cửu Long.
d) Tăng cường trao đổi thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn với các tỉnh, thành trong khu vực, nhất là công tác phòng, chống thiên tai, an toàn khu vực trên biển. Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là trong hoạt động dự báo khí tượng thủy văn và thực hiện các cam kết quốc tế về khí tượng thủy văn.
g) Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án về biến đổi khí hậu, khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để triển khai các chương trình, dự án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học, công nghệ về khí tượng thủy văn, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch này; rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của tỉnh; tổ chức thực hiện hiệu quả các Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch, Đề án về lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về khí tượng thủy văn và Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và đời sống dân sinh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân, góp phần chủ động trong công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối và bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách hàng năm, thẩm định và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Trà Vinh, các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương cập nhật, tổng hợp các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp, đề xuất các giải pháp ứng phó, khắc phục; cung cấp thông tin, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người dân tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo trong công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng kế hoạch, lồng ghép các kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai với các hình thức phù hợp để phổ biến kiến thức cho học sinh.
7. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh:
Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, thủy văn và thông tin dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác đến các cơ quan chức năng trong tỉnh phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Các Sở, Ban, ngành:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến công tác khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong phạm vi, địa bàn quản lý, lĩnh vực ngành phụ trách.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp cơ quan Nhà nước triển khai các hoạt động của Kế hoạch này; phối hợp các tổ chức thành viên của Mặt trận đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của công tác khí tượng thủy văn, góp phần chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu, rộng về công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 53-KH/TU NGÀY
29/3/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRÀ VINH VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1970/QĐ-TTG NGÀY
23/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Kế hoạch số: 61/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT |
NHIỆM VỤ |
MỤC TIÊU |
NỘI DUNG THỰC HIỆN |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
KẾT QUẢ |
CƠ QUAN BAN HÀNH |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
1 |
Nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu |
Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức; xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác nhằm chủ động trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai |
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng ngày Nước Thế giới. Ngày Khí tượng Thế giới và Chiến dịch Giờ Trái đất: xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, các lớp tập huấn về tài nguyên môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu phù hợp với tình hình thực tế. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch; Báo cáo |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hàng năm |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch: Báo cáo |
UBND tỉnh |
Hàng năm theo nhu cầu thực tế |
|||
Lồng ghép vào chương trình giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên kiến thức về môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch; Báo cáo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Hàng năm |
|||
2 |
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho công tác quản lý khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo thẩm quyền. |
Rà soát, tham mưu ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Nghị quyết; Quyết định |
HĐND tỉnh; UBND tỉnh |
Hàng năm |
3 |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát khí hậu |
Tăng cường, hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc, giám sát, quản lý thông tin số liệu về khí tượng thủy văn, đảm bảo an toàn vận hành các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. |
Xây dựng, phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định |
UBND tỉnh |
Năm 2025 - 2030 |
Thực hiện cắm mốc, biển báo hành lang an toàn kỹ thuật công trình trạm khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
Năm 2026 - 2030 |
|||
Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh đồng bộ với bộ cơ sở dữ liệu của ngành tài nguyên và môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường. |
Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định |
UBND tỉnh |
Năm 2025 - 2026 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.