ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5707/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 08 tháng 11 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2019/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
Căn cứ Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định về việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Bình Dương đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/2019/NQ- HĐND.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với công tác đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy (PCCC) trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cơ sở.
- Kịp thời hướng dẫn, kiến nghị, đôn đốc khắc phục đối với các cơ sở chưa bảo đảm các điều kiện về PCCC.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vị trí mới phù hợp quy hoạch hoặc tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công trình nhằm hoạt động ổn định và phát triển lâu dài.
2. Yêu cầu
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo tính khả thi, phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
- Thực hiện đồng thời việc kiểm tra, khảo sát, tuyên truyền, xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Điều tra, khảo sát số lượng một cách chính xác; phản ánh đúng thực tế công tác an toàn về PCCC của từng cơ sở nhằm giải quyết dứt điểm các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Các giải pháp cải tạo, bổ sung nhằm tăng cường điều kiện an toàn PCCC thực hiện theo quy định chuyên ngành về PCCC, phù hợp với thực tế cơ sở.
II. NỘI DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1
a) Nội dung thực hiện:
- Rà soát, lập danh sách các cơ sở thuộc diện quản lý theo Phụ lục I, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (viết tắt là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Tổ chức tuyên truyền để các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiểu rõ nội dung quy định tại Điều 63a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2021 đến hết tháng 12/2021.
2. Giai đoạn 2
a) Nội dung thực hiện:
Kiểm tra, đánh giá, phân loại các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC, hướng dẫn cơ sở thực hiện theo quy định hoặc các giải pháp về PCCC bổ sung, tăng cường (theo Phụ lục đính kèm).
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
d) Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2022 đến hết tháng 06/2022.
3. Giai đoạn 3
a) Nội dung thực hiện:
- Cơ sở tổ chức thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy.
- Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện trong phạm vi quản lý.
c) Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2022 đến hết tháng 12/2022.
4. Giai đoạn 4
a) Nội dung thực hiện:
- Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các cơ sở không có khả năng thực hiện các điều kiện an toàn PCCC tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công trình hoặc di dời.
- Đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực không tổ chức thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc đã bị khiếu nại, khiếu kiện về điều kiện an toàn PCCC từ hai lần trở lên mà không khắc phục thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện trong phạm vi quản lý.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh; Sở Công thương; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Đến hết quý I/2023.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Căn cứ nội dung, lộ trình thực hiện nêu trên, Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch rà soát, tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn, xử lý đối với các cơ sở thuộc diện quản lý đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Góp ý bằng văn bản khi các cơ sở đề nghị hướng dẫn thực hiện các giải pháp về PCCC bổ sung, tăng cường.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/4/2023.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức rà soát, tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn đối với các cơ sở thuộc diện quản lý đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn của công an tỉnh (thực hiện ở giai đoạn 1, giai đoạn 2), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, tuyên truyền, vận động, xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC trong phạm vi quản lý theo nội dung và lộ trình thực hiện ở giai đoạn 3 và giai đoạn 4 được nêu tại mục II của Kế hoạch này.
- Căn cứ văn bản góp ý, hướng dẫn của Cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các điều kiện an toàn PCCC của cơ sở theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh (trước ngày 31/3/2023) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác rà soát, tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dẫn của Cơ quan Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, biên bản ghi nhận kết quả thực hiện của cơ sở để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các điều kiện an toàn PCCC của cơ sở theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tổ chức thông tin, tuyên truyền về nội dung Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND và nội dung của Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung trên. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY BỔ SUNG, TĂNG CƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI
LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
(Kèm theo Kế hoạch số 5707/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh
Bình Dương)
STT |
Nội dung yêu cầu về PCCC |
Quy định |
Các giải pháp bổ sung, tăng cường về PCCC (Trường hợp không có khả năng thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định) |
Mục tiêu đạt được |
1 |
Đường giao thông cho xe chữa cháy, bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao |
- Đường giao thông cho xe chữa cháy, bãi đỗ xe chữa cháy bảo đảm theo Điều 6.1, 6.2, 6.4, 6.5 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về “An toàn cháy cho nhà và công trình”. - Lối vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy và cứu nạn phải thiết kế bảo đảm theo quy định tại Điều 6.3 QCVN 06:2021/BXD. * Lưu ý: Nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC không quá 15 m không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy, tuy nhiên phải có đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m. |
- Bố trí các thang máy chữa cháy ở mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát PCCC có thể tiếp cận và sử dụng. - Đối với các công trình nhà liền kề, có thể xem xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề nhau (bổ sung các lối lên mái để tiếp cận công trình). - Bố trí họng chờ cấp nước DN 65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp từ chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của tòa nhà (khoảng cách từ họng tiếp nước đến vị trí đỗ xe chữa cháy không quá 18m). - Trang bị máy bơm khiêng tay kèm theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trụ nước chữa cháy của khu đô thị, khu công nghiệp các công trình không quá 150m hoặc bến, bãi, ao hồ cạnh khu vực công trình). - Lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài phía xe chữa cháy không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng theo bán kính bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa cháy bằng nước của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được. - Trường hợp có đường nội bộ kích thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội bộ này, phải bố trí bổ sung đường ống cấp nước chữa cháy (khô) có đường kính không nhỏ hơn DN65, được kết nối trực tiếp đến họng tiếp nước tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được. Dọc theo đường ống cấp nước, phải bố trí các họng nước chữa cháy (đường kính không nhỏ hơn DN50 và khoảng cách giữa các họng không lớn hơn 40m). Tại vị trí các họng nước chữa cháy phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải bảo đảm chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định). - Tiếp cận bằng đường thủy trong trường hợp địa phương được trang bị canô, tàu chữa cháy. |
Lực lượng PCCC và CNCH có thể tiếp cận đến công trình an toàn và triển khai công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ |
3 |
Khoảng cách an toàn PCCC |
Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà và công trình thiết kế bảo đảm theo Phụ lục E QCVN 06:2021/BXD. * Lưu ý: Đối với cửa hàng xăng dầu, ngoài đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC theo QCVN 06:2021/BXD, còn phải tuân theo QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, trong đó lưu ý khoảng cách tối thiểu giữa các hạng mục xây dựng trong cửa hàng (bảng 2) và khoảng cách an toàn từ bể chứa và cột bơm đến công trình bên ngoài cửa hàng (bảng 4). |
* Trường hợp không có khả năng thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định hiện hành, sử dụng một trong các giải pháp sau: - Trang bị bổ sung thiết bị tạo màn nước drencher trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị trí bố trí các vật liệu không bảo đảm giới hạn chịu lửa. Thiết bị tạo màn nước drencher phải bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. - Tăng giới hạn chịu lửa (bằng giải pháp sơn chống cháy) cho các vật liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công trình xung quanh. - Xây bổ sung tường, vách ngăn cháy ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống cháy bên trong các cửa sổ, lỗ cửa. - Đối với cửa hàng xăng dầu không được sử dụng thiết bị tạo màn nước drencher. |
Khi xảy ra sự cố, cháy nổ, hạn chế cháy lan sang các công trình xung quanh để lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thời gian triển khai lực lượng ngăn cháy, chống cháy lan. |
4 |
Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng |
- Các công năng được bố trí trong nhà công nghiệp thiết kế bảo đảm theo mục A.1.3.2 QCVN 06:2021/BXD. - Các công năng không được bố trí trong nhà sản xuất và trong tầng hầm nhà sản xuất thiết kế bảo đảm theo Điều 3.1.6 và Mục A.1.3.10 QCVN 06:2021/BXD; Điều 7, Điều 11 QCVN 10:2012/BCT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng”. - Bố trí các phòng nguy hiểm cháy hạng C1, C2, C3 trong tầng hầm bảo đảm theo Mục A.1.3.5 QCVN 06:2021/BXD. - Bố trí công năng sử dụng trong tầng hầm bảo đảm theo Điều 1.1.9, 3.1.6, 3.1.7, 4.8 QCVN 06:2021/BXD và Điều 2.2.1 1, 2.2.1.3 QCVN 13:2018 “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Gara ô tô”. - Chiều cao tối đa bố trí mặt bằng, công năng sử dụng bảo đảm theo Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD. * Lưu ý: Đối với chợ, ngoài việc bố trí mặt bằng, công năng sử dụng đảm bảo theo QCVN 06:2021/BXD, còn phải bố trí mặt bằng, công năng sử dụng đảm bảo theo Điều 6 TCVN 6161- 1996 “Phòng cháy chữa cháy chợ và trung tâm thương mại - yêu cầu thiết kế”. |
- Quá trình vận hành, hoạt động hạn chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao, hoặc các tầng hầm của công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng không bị ùn, tắc khi tổ chức thoát nạn. - Đối với các phòng có nhóm người hạn chế về vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật phải điều chỉnh bố trí ở các tầng thấp. - Bố trí công năng trong công trình cần tính toán đến đặc điểm sử dụng bao gồm thời gian sử dụng trong ngày, thể trạng, lứa tuổi của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các gian phòng, khu vực đó. - Bổ sung thêm các gian lánh nạn cục bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động (ví dụ trong bệnh viện, nhà dưỡng lão). - Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ sung cho các phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố, cháy nổ xảy ra (ví dụ như việc trang bị cho phòng máy bơm chữa cháy đặt dưới tầng hầm 1: trang bị 03 nguồn điện cấp cho bơm chữa cháy; camera giám sát trạng thái phòng bơm; bố trí nút ấn điều khiển bơm tại phòng trực chống cháy; chế độ ngắt của bơm chữa cháy phải bằng tay không được tự ngắt bằng công tắc áp lực. |
Bảo đảm an toàn PCCC cho người và bảo đảm vận hành các hệ thống PCCC khi bố trí các công năng tập trung đông người, các phòng điều khiển hệ thống PCCC, các phòng đặt máy bơm chữa cháy, các công năng có nguy hiểm về cháy, nổ trong công trình. |
5 |
Giải pháp ngăn cháy lan |
Thiết kế giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan bảo đảm theo Điều 2, Điều 4 QCVN 06:2021/BXD. * Lưu ý: Đối với cơ sở xăng dầu, ngoài đảm bảo giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan theo QCVN 06:2021/BXD, còn phải tuân theo QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu. |
- Tại các vị trí không thể bố trí các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét trang bị thiết bị tạo màn nước drencher (bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ). - Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa cháy như hệ thống chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy. - Đối với cửa hàng xăng dầu không được sử dụng thiết bị tạo màn nước drencher. |
Bảo đảm ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa các khoang cháy cũng như giữa các tòa nhà. Việc bảo đảm ngăn cháy lan có tính toán, xem xét đến thời gian thoát nạn của người và thời gian lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có mặt để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn. |
6 |
Giải pháp thoát nạn |
Thiết kế giải pháp thoát nạn bảo đảm theo Điều 3, Phụ lục G QCVN 06:2021/BXD. |
- Bổ sung thêm lối ra thoát nạn thứ 2 là các thang sắt ngoài nhà. Kích thước tối thiểu của bản thang là 0,7m. - Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp, lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao. - Hạn chế số người có mặt đồng thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn. - Trang bị các thiết bị phục vụ thoát nạn như: thang dây, thang móc, ống tụt... để thoát hiểm khẩn cấp trong trường hợp xảy ra cháy, nổ. - Trường hợp bố trí các thang hở, thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn thoát nạn cho các thang bộ này như: bổ sung các cửa sập ngăn cháy (có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI30, trong cửa sập phải thiết kế cửa mở cánh vào cầu thang bộ kích thước chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 0,8m và chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 1,9m) trước lối vào thang, bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ sung thiết bị tạo màn nước ngăn cháy tại vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở đồng thời có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên ... Yêu cầu: Thiết bị tạo màn nước drencher phải bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. Các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài của cầu thang bộ ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích của cầu thang bộ. - Bổ sung trang bị các phương tiện, hệ thống kỹ thuật về PCCC (hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, các loại bình chữa cháy xách tay, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, mặt nạ phòng độc ...) tại hành lang, lối thoát nạn các tầng để bảo đảm an toàn thoát nạn cho người. - Sử dụng thang cuốn làm lối ra thoát nạn: Thang cuốn phải được liên động với hệ thống báo cháy tự động (tự động dừng hoạt động khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn phản quang bậc thang cuốn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn. |
- Thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản trở. - Cứu người bị tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy. - Bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy. |
7 |
Trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị PCCC |
Các yêu cầu về hệ thống PCCC được quy định tại TCVN 3890:2009 “Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng”; Mục 5 QCVN 06:2021/BXD; TCVN 2622-1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế”. |
- Sử dụng hệ thống báo cháy tự động không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống báo cháy thông thường. - Nghiên cứu trang bị các hệ thống, thiết bị PCCC mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC của nước ngoài như hệ thống báo cháy không dây, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ, hệ thống phun sương cao áp,... phù hợp trang bị cho các công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa nhiều ảnh hưởng đến kết cấu của công trình. - Khi trang bị các hệ thống, thiết bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC của Việt Nam quy định thì áp dụng các tiêu chuẩn về PCCC của nước ngoài theo Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (PCCC) năm 2013. - Hệ thống cấp nước chữa cháy của Khu công nghiệp cho phép kết nối trực tiếp vào hệ thống cấp nước của các nhà máy cấp nước thuộc Công ty cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương. |
Các giải pháp, hệ thống thay thế có chức năng tương tự như các hệ thống báo cháy, chữa cháy, các hệ thống kỹ thuật khác theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành. |
8 |
Hệ thống thông gió, hút khói |
Thiết kế các giải pháp thông gió, chống tụ khói bảo đảm theo Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD và TCVN 5687:2010 “Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế”. |
- Mở các ô cửa trên hành lang bảo đảm: trên mỗi 30 m chiều dài hành lang phải có các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài được bố trí ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang. - Bổ sung cửa chống cháy cho các căn hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun sprinkler, đầu báo cháy tự động cho các căn hộ đế thay thế cho hệ thống hút khói hành lang. - Bổ sung giải pháp mở các ô thoáng (với diện tích không nhỏ hơn 1,2m2) ở mặt ngoài của buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại 3), thay thế cho giải pháp tăng áp đối với buồng thang bộ. - Cho phép thông gió tự nhiên cho gian phòng, công trình công nghiệp: khi có các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của gian phòng, công trình. |
|
* Ghi chú: Để có cơ sở xác định yêu cầu về PCCC, cho phép bậc chịu lửa của các nhà, công trình khung thép mái tôn là bậc II khi:
+ Dùng kết cấu thép không có bảo vệ trong nhà sản xuất một tầng, mà không phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về cháy của hạng sản xuất bố trí trong đó;
+ Dùng kết cấu thép không có bảo vệ trong nhà sản xuất nhiều tầng khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E;
+ Dùng kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng khi trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C với điều kiện phải bảo vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút ở tất cả các tầng, trừ tầng trên cùng;
+ Dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm, mái và sàn trong các nhà, công trình công cộng bậc chịu lửa I, II mà các kết cấu đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút.
- Các giải pháp tăng giới hạn chịu lửa của cấu kiến xây dựng thực hiện một trong những giải pháp sau: Sơn chống cháy, bọc bảo vệ cấu kiện xây dựng bằng phun vữa chống cháy, xây tường gạch bao quanh cấu kiện, ốp thạch cao chống cháy,...).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.