ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 570/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ 04 NĂM THI HÀNH LUẬT KHIẾU NẠI, LUẬT TỐ CÁO
Thực hiện Kế hoạch số 2212/KH-TTCP ngày 26/8/2016 của Thanh tra Chính phủ về việc tổng kết đánh giá 4 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng kết trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Đánh giá khách quan, toàn diện thực tiễn 4 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, qua đó xác định những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
- Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo với Hiến pháp 2013, Luật Tố tụng hành chính, Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập; kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sửa đổi Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Yêu cầu
- Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, triển khai đến từng sở, ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị; bảo đảm tiến bộ, hiệu quả, tiết kiệm.
- Nội dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh đúng thực tế; dựa trên kết quả đánh giá, tổng kết của sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Tổng kết toàn diện các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và thực tiễn 4 năm thi hành kể từ ngày 01/7/2012 đến ngày 01/7/2016 trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung tổng kết
a) Tổng kết Luật Khiếu nại
- Tình hình triển khai thi hành Luật Khiếu nại (công tác chỉ đạo của lãnh đạo các sở, ngành, địa phương; việc xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai; việc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành...).
- Tình hình quán triệt, phổ biến Luật Khiếu nại cho nhân dân và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại từ khi Luật Khiếu nại có hiệu lực thi hành.
- Đánh giá những kết quả đạt được của Luật Khiếu nại và thực tiễn thi hành Luật Khiếu nại trong việc nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại.
Trong đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập cần chú ý đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp của Luật Khiếu nại với Hiến pháp năm 2013, Luật Tố tụng hành chính, Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Khiếu nại, các văn bản hướng dẫn thi hành và thực tiễn tổ chức thực hiện quy định của Luật; Xác định và phân tích rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung của Luật Khiếu nại.
b) Tổng kết Luật Tố cáo
- Tình hình triển khai thi hành Luật Tố cáo (công tác chỉ đạo của lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương; việc xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai; việc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành,..).
- Tình hình quán triệt, phổ biến Luật Tố cáo cho nhân dân và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Đánh giá những kết quả đạt được của Luật Tố cáo và thực tiễn thi hành Luật Tố cáo trong việc nâng cao chất lượng công tác giải quyết tố cáo.
- Những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành và thực tiễn tổ chức thực hiện quy định của Luật; Xác định và phân tích rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung của Luật Tố cáo.
UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 04 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo trước ngày 15/10/2016.
1. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
Tiến hành tổng kết 04 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (không tổ chức Hội nghị tổng kết) và gửi báo cáo tổng kết về Thanh tra tỉnh trước ngày 30/9/2016 (theo Đề cương hướng dẫn kèm theo Kế hoạch này), đồng thời gửi qua hộp thư điện tử theo địa chỉ tt@nghean.gov.vn, nghean.thanhtra@gmail.com.
2. Đối với Thanh tra tỉnh
- Tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương tiến hành tổng kết việc thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
- Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng kết 4 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo trên địa bàn tỉnh phục vụ Hội nghị tổng kết theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung và các điều kiện khác để tổ chức Hội nghị tổng kết; hoàn thiện Báo cáo tổng kết sau Hội nghị, trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Thanh tra Chính phủ trước ngày 31/10/2016.
3. Kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí thực hiện tổng kết lấy từ nguồn ngân sách địa phương năm 2016.
- Giao Thanh tra tỉnh lập dự toán kinh phí phục vụ tổng kết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch tổng kết đánh giá 04 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo trên địa bàn tỉnh; Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BÁO CÁO TỔNG KẾT 04 NĂM THỰC HIỆN LUẬT TỐ CÁO
(Kèm theo Kế hoạch số 570/KH-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. VIỆC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TỐ CÁO
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt thực hiện Luật Tố cáo.
- Việc ban hành các văn bản quy định việc giải quyết tố cáo thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương.
- Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật tố cáo cho nhân dân; quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức.
II. TÌNH HÌNH TỐ CÁO, KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
1. Tình hình tố cáo (từ ngày 01/7/2012 đến 01/7/2016)
- Khái quát tình hình tố cáo, trong đó nêu rõ số lượng đơn tố cáo tiếp nhận so sánh tăng, giảm hàng năm.
- Nguyên nhân phát sinh tố cáo: Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan.
- Số đơn chuyển đến cơ quan có thẩm quyền; số lượng văn bản đôn đốc việc giải quyết; số đem trả lại và hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền; số đơn thuộc thẩm quyền; số đơn lưu do trùng lắp, đơn không rõ địa chỉ, không ký tên đơn mạo danh, nặc danh...
2. Kết quả giải quyết tố cáo
- Tổng số đơn/vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết; số vụ việc đã giải quyết.
- Tỷ lệ giải quyết đúng, sai, đúng một phần; kết quả khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân, Nhà nước; kiến nghị và xử lý vi phạm qua giải quyết tố cáo.
(Kèm theo các Biểu phụ lục số liệu 2b, 2c, 2d, 2đ tại Công văn số 462/TTR-VP ngày 02/8/2013 của Thanh tra tỉnh về việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ)
- Ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân.
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ CÁO
1. Những mặt được và những hạn chế, bất cập
Đối với các nội dung trong phần này, khi đánh giá phải kèm số liệu chứng minh (ví dụ: trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo: đúng trình tự bao nhiêu vụ, chưa đúng trình tự bao nhiêu vụ; sau đó mới đánh giá, nhận xét).
1.1. Các quy định về quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo
- Chủ thể tố cáo, đối tượng bị tố cáo.
- Hình thức tố cáo, vấn đề nhiều người cùng tố cáo về một nội dung.
- Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo.
- Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo.
- Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo.
1.2. Các quy định về giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo: Thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức, các cơ quan hành chính Nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan Thanh tra Nhà nước trong việc giúp Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước trong giải quyết tố cáo.
- Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo: trình tự giải quyết tố cáo, thời hạn giải quyết tố cáo; vấn đề công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; vấn đề giải quyết tố cáo trong trường hợp nhiều người tố cáo về một nội dung.
1.3. Các quy định về giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo.
- Trình tự, thủ tục giải quyết
1.4. Các quy định về bảo vệ người tố cáo
- Phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ.
- Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ.
1.5. Các quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác giải quyết tố cáo: Việc thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tố cáo (đã triển khai bao nhiêu cuộc/bao nhiêu đơn vị; kết thúc bao nhiêu cuộc/bao nhiêu đơn vị; kết quả thanh tra như thế nào), công tác tổng hợp, tổng kết rút kinh nghiệm, báo cáo công tác giải quyết tố cáo.
- Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác giải quyết tố cáo.
- Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc.
1.6. Các quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm
- Khen thưởng đối với người tố cáo.
- Xử lý hành vi vi phạm của người giải quyết tố cáo.
- Xử lý hành vi vi phạm của người tố cáo và những người khác có liên quan.
1.7. Các quy định khác
- Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Tố cáo.
- Về tố cáo của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
- Tố cáo và giải quyết tố cáo trong cơ quan Nhà nước, trong đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.
2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Luật Tố cáo.
- Nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan.
1. Về tố cáo, hình thức tố cáo, quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo.
2. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ (thời hạn giải quyết tố cáo, việc tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo).
3. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
4. Về bảo vệ người tố cáo.
5. Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong công tác giải quyết tố cáo.
6. Về xử lý đối với các hành vi vi phạm.
7. Các vấn đề khác (nếu có)./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.