ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5520/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 09 năm 2012 |
Thực hiện Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày 13/7/2012 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
1. Mục đích:
- Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ cha mẹ và con, quan hệ gia đình; ngăn ngừa, hạn chế những tác động, tranh chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống của người dân.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi nói riêng và trong công tác quản lý hộ tịch nói chung.
- Việc triển khai thực hiện đăng ký nuôi con nuôi thực tế là cơ sở để tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi thực tế nói riêng; đồng thời thu hút sự tham gia của các đoàn thể có liên quan của địa phương vào công tác động viên, khuyến khích người dân đi đăng ký việc nuôi con nuôi theo đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; hàng năm có báo cáo sơ kết và đến quý IV năm 2015 có tổng kết về công tác này.
- Bảo đảm bí mật các thông tin về cá nhân; tôn trọng ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế; tăng cường tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi, từ đó tự nguyện đăng ký, không cưỡng ép, bắt buộc.
- Kết hợp việc rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi, không chờ rà soát xong mới đăng ký; việc rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con nuôi thực tế phải bảo đảm đúng tiến độ thời gian theo từng giai đoạn của Kế hoạch này.
- Chỉ tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi.
- Hoàn thành cơ bản công tác đăng ký nuôi con nuôi thực tế trước tháng 6 năm 2015.
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi, nuôi con nuôi thực tế:
- Tuyên truyền, phổ biến cho người dân kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung phù hợp; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi.
Trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế, cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các bên, ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.
- Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế trong thời hạn 05 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; hết thời hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi con nuôi thực tế sẽ không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật bảo hộ.
2. Rà soát, thống kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế:
- Việc rà soát, thống kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế phải được tiến hành từ Ủy ban nhân dân cấp xã, đến cấp huyện và cấp tỉnh. Căn cứ kế hoạch của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện việc rà soát, thống kê tình hình con nuôi thực tế đến từng thôn, ấp, tổ dân cư trên địa bàn xã.
Đối tượng rà soát chủ yếu là đối với việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại địa phương.
Thông qua kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã phải nắm được chính xác số liệu các trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã phát sinh trên địa bàn xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký; nguyên nhân, lý do chưa đăng ký, từ đó chủ động giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân.
- Kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn cấp xã phải được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách đầy đủ, chính xác theo Mẫu số 01 kèm theo bản Kế hoạch này.
- Sau khi thực hiện rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế trên toàn xã, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập bản Tổng hợp tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn cấp xã theo Mẫu số 02, đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05 kèm theo bản Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:
+ Nguyên nhân, lý do phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: do cha mẹ nuôi không sinh đẻ được, do phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có thêm con trai, con gái v.v...).
+ Những khó khăn, trở ngại đối với người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận thức đơn giản, do đi lại khó khăn, do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà không đáp ứng được v.v...).
3. Hướng dẫn lập hồ sơ đối với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi con nuôi thực tế:
- Trong quá trình rà soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi, con nuôi có nguyện vọng đăng ký nuôi con nuôi, thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ nuôi, con nuôi lập hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế (theo mẫu TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi). Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của cha mẹ nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của con nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ nuôi, nếu có;
+ Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
- Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi chưa có hoặc không có nguyện vọng đăng ký, thì phải tôn trọng nguyện vọng của người dân mà không được ép buộc họ đi đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, tuyên truyền, giải thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động người dân tự nguyện đăng ký nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về nuôi con nuôi thực tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình thường của người dân.
4. Tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi như sau:
+ Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
+ Đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 (ngày Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha mẹ nuôi và con nuôi) đều phải còn sống.
+ Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
- Đối với trường hợp nuôi con nuôi thực tế tuy đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, nhưng người dân chưa có hoặc không có nguyện vọng đăng ký, thì Ủy ban nhân dân cấp xã cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động họ đi đăng ký; không được ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự không có nhu cầu hoặc muốn giữ bí mật về đời tư.
III. CÁCH THỨC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế được tiến hành theo 03 giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1: (từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012)
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa phương, chỉ đạo việc tuyên truyên, phổ biến các quy định pháp luật về nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế; giao Phòng Tư pháp chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn; triển khai kế hoạch đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý (đến tháng 12 năm 2012).
2. Giai đoạn 2: (từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 6 năm 2013)
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời tổ chức đăng ký nuôi con nuôi thực tế cho người dân có nhu cầu; lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện bản Tổng hợp kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh trên địa bàn xã (Mẫu số 02) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban nhân dân cấp xã (Mẫu số 03) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện theo Mẫu số 05A để gửi Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban nhân dân cấp huyện (Mẫu số 04); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 05B để gửi cho Bộ Tư pháp.
3. Giai đoạn 3: (từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 12 năm 2015)
- Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3, điểm 4 mục II của Kế hoạch này, đồng thời tiếp tục tiến hành các hoạt động sau đây:
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi, mục đích ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và vận động người dân tự nguyện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân có yêu cầu; đăng ký xong thì lập bản Tổng hợp (Mẫu số 02) để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Việc gửi báo cáo cho Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
1. Sở Tư pháp
- Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra;
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy tình hình cụ thể của địa phương, có thể ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn huyện quản lý;
- Tổng hợp báo cáo về tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên và xây dựng báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn cấp huyện để báo cáo Sở Tư pháp tổng hợp;
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh để báo cáo Sở Tư pháp có hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi; tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối với các trường hợp nuôi con nuôi thực tế theo các nội dung quy định tại Kế hoạch này;
- Duy trì việc lập và gửi báo cáo rà soát, thống kê, đánh giá về tình hình nuôi con nuôi thực tế theo đúng tiến độ đã đề ra;
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Kế hoạch để có hướng xử lý;
- Phân công trách nhiệm và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
1. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này ở cấp nào thì do cấp đó bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiêm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: |
KT.
CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH/thành phố:………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện/quận (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
TRƯỞNG
PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN/QUẬN |
UBND HUYỆN/quận:………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn xã (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ/phường/thị trấn |
UBND HUYỆN/quận:………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG HỢP NUÔI CON NUÔI
THỰC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:.. ./QĐ-BTP ngày ... tháng ... năm 2012)
STT |
Mối quan hệ nuôi con nuôi thực tế |
Họ và tên |
Ngày, tháng, năm sinh |
Thời điểm phát sinh quan hệ con nuôi1 |
Nguồn gốc con nuôi2 |
Lý do nhận con nuôi |
Nơi cư trú |
Quan hệ nuôi con nuôi hiện tại |
Ghi chú |
||||
Không có con đẻ |
Muốn có/có thêm con trai/ con gái |
Lý do khác3 |
Địa chỉ đăng ký HKTT |
Địa chỉ cư trú hiện tại |
Cha mẹ nuôi và con nuôi vẫn có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau |
Cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau |
|||||||
01 |
Cha nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẹ nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Con nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
02 |
Cha nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẹ nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Con nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng…..năm….. |
__________
1 Ngày, tháng, năm cha mẹ nuôi bắt đầu việc nhận nuôi con nuôi.
2 Ghi rõ con nuôi được nhận từ đâu. Ví dụ là trẻ mồ côi bị bỏ rơi (ở đâu); trẻ em được cho từ gia đình (địa chỉ); trẻ em xin từ cơ sở y tế (tên và địa chỉ cơ sở y tế); trẻ em xin từ cơ sở nuôi dưỡng (tên cơ sở nuôi dưỡng)v.v….
3 Ghi rõ là vì lý do nhân đạo; vì giúp đỡ cha mẹ đẻ: nghèo khó, đông con; do phong tục tập quán; hoặc lý do khác.
TỈNH/thành phố:………………….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:.../QĐ-BTP
ngày ... tháng ... năm 2012)
STT |
Tên xã/phường/thị trấn |
Tổng số trường hợp nuôi con nuôi thực tế |
Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi |
Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay) |
Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay) |
Lý do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế |
Ghi chú |
||||
Một bên cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết |
Quan hệ nuôi con nuôi không còn tồn tại |
Không đủ điều kiện về độ tuổi (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới 20 tuổi) |
Khó khăn về hồ sơ, giấy tờ (do không có giấy tờ, không biết lập hồ sơ, không biết chữ...) |
Cha mẹ nuôi/ con nuôi không muốn đăng ký (muốn giữ bí mật) |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng…..năm….. |
HUYỆN/quận:…………………….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:.../QĐ-BTP ngày ... tháng
... năm 2012)
STT |
Tổng số trường hợp nuôi con nuôi thực tế |
Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi |
Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay) |
Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay) |
Lý do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế |
Ghi chú |
||||
Một bên cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết |
Quan hệ nuôi con nuôi không cồn tồn tại |
Không đủ điều kiện về độ tuổi (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới 20 tuổi) |
Khó khăn về hồ sơ, giấy tờ (do không có giấy tờ, không biết lập hồ sơ, không biết chữ...) |
Cha mẹ nuôi/con nuôi không muốn đăng ký (muốn giữ bí mật) |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng…..năm….. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.