ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 10 tháng 02 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 386/QĐ-TTG NGÀY 17/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới; Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 26/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới và Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường trong tỉnh gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến năm 2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
Tiếp tục triển khai hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tại Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 26/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới và Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới;
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến sâu rộng để người tiêu dùng nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt, từ đó tạo chuyển biến nhận thức trong Nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế - xã hội, phát huy mạnh mẽ ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, xây dựng văn hóa tiêu dùng người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước;
Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt, tạo điều kiện đưa các sản phẩm hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường. Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết sản xuất - phân phối – tiêu dùng, các điểm bán hàng Việt, nhằm phát triển thị trường trong nước bền vững, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa Việt, xây dựng thương hiệu Việt, củng cố và đa dạng hóa các loại hình phân phối, đồng thời ngăn chặn sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
2. Yêu cầu:
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung công việc được phân công tại kế hoạch này. Các nội dung, nhiệm vụ có thể lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, bảo đảm sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, hợp lý. Định kỳ đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả.
Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, khuyến khích xã hội hóa trong nhân rộng mô hình điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam. Tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu các tuyến, khu, điểm du lịch trong tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa đặc thù của tỉnh và các vùng, miền trong cả nước; ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ thương mại điện tử, công nghệ 4.0 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động sản xuất, kinh doanh, tham gia hiệu quả hơn vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tập trung nguồn lực tổ chức các hoạt động phát triển thị trường trong nước với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép vào nhiệm vụ thường niên của các đơn vị về phát triển kinh tế - xã hội để tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên toàn tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025 Đề án đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:
- Thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối hiện đại với tỷ lệ trên 90% (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, thương mại điện tử, ...) và các kênh phân phối truyền thống tỷ lệ trên 80% (chợ, cửa hàng tạp hóa, ...).
- Doanh thu bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ 95% tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
- Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp Việt Nam biết đến Chương trình Nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Trên 90% doanh nghiệp biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia phong trào này.
- Xây dựng được ít nhất một kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) có chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động.
- Hàng năm, hỗ trợ ít nhất 03 đợt hỗ trợ kết nối cung cầu cho các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam.
- Xây dựng và nhân rộng được mô hình Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”. Phấn đấu đến năm 2025, mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm bán.
- Xây dựng được chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất hàng Việt Nam.
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Công tác thông tin, tuyên truyền:
Thường xuyên thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng hàng Việt Nam, các sản phẩm “Tinh hoa hàng Việt Nam” và khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng nhằm phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, chủ động ưu tiên mua sắm, sử dụng hàng Việt trong đời sống hàng ngày, thể hiện nét đẹp văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt.
Tổ chức tốt công tác thông tin, truyền thông để các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động nhằm ưu tiên thực hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước; quảng bá, giới thiệu sử dụng sản phẩm OCOP và đặc thù của tỉnh trong các hội nghị, hội thảo, quà lưu niệm tại các sự kiện của tỉnh; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh ưu tiên mua sắm vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ của Việt Nam đảm bảo chất lượng để thực hiện các dự án, công trình.
Xây dựng chương trình, chuyên mục, chuyên đề trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, trang thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương và trên các phương tiện truyền thông trên môi trường mạng để quảng bá sản phẩm, hàng hóa Việt, nhất là sản phẩm OCOP và đặc thù của tỉnh. Tạo điều kiện cho các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của đơn vị mình; đồng thời khai thác và sử dụng thông tin để quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả nhất.
Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học; thường xuyên tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên thông qua các chương trình ngoại khóa.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình 4.0 thông qua các phóng sự và hoạt động truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến. Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, trụ sở các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trường học.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” các cấp, các tổ chức đoàn thể thực hiện tuyên truyền, vận động có hiệu quả Cuộc vận động.
Tổ chức các hoạt động phù hợp để kịp thời khen thưởng, tôn vinh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh có thương hiệu, uy tín đã tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện Cuộc vận động.
2. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định, bền vững:
Thực hiện các chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
Tập trung triển khai thực hiện quy trình, thủ tục kêu gọi đầu tư hạ tầng thương mại, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam; đa dạng hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tích hợp hạ tầng thương mại vào quy hoạch tỉnh để kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại.
Tiếp tục triển khai Chương trình bình ổn thị trường một cách phù hợp, đồng thời gắn kết với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt Nam vào hệ thống các điểm bán hàng bình ổn thị trường.
Tiếp tục triển khai Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên môi trường trực tuyến” (website: www.tuhaohangvietnam.vn); hỗ trợ cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, miền núi, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam như “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”; phối hợp với Bộ Công Thương và đơn vị liên quan tổ chức “Tuần lễ hàng Việt” trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam:
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu, chú trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm và phối hợp với nông dân sản xuất sản phẩm đạt chuẩn VietGap, GlobalGap,... đáp ứng tiêu chuẩn hàng hóa đưa vào hệ thống phân phối hiện đại, hướng tới xuất khẩu một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, phát triển thương hiệu, kết nối cung cầu giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp ứng dụng phát triển thương mại điện tử, công nghệ 4.0 và chuyển đổi số nhằm từng bước chuyển đổi hoạt động từ phương thức truyền thống sang kinh doanh trên môi trường trực tuyến. Đồng thời, phổ biến, tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cơ sở, doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình công nghệ 4.0 và chuyển đổi số thông qua các phóng sự, hoạt động truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến.
4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, các Hội chợ, triển lãm hàng Việt trên địa bàn tỉnh để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
IV. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch được thực hiện từ nguồn các chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia, chương trình khuyến công quốc gia, chương trình khuyến nông trung ương,… nguồn ngân sách tỉnh chi thường xuyên và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.
Hàng năm các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình đề án khác có liên quan và đồng thời xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho đơn vị thực hiện theo khả năng ngân sách địa phương và theo quy định hiện hành. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối sử dụng trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước đến năm 2025 gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Triển khai phát triển hệ thống phân phối hàng Việt; xây dựng và nhân rộng mô hình Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”; hỗ trợ cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển thương mại điện tử theo Kế hoạch số 2351/KH-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Triển khai hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh và các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gắn với Cuộc vận động.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ tham mưu báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương.
2. Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường công tác phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.
Tham gia phối hợp, kiểm soát các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, Hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại hàng Việt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn lực huy động hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình OCOP tỉnh theo quy định. Phối hợp cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các sản phẩm OCOP để tham gia các chương trình tiến thương mại, sàn thương mại điện tử.
4. Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đổi mới, ứng dụng công nghệ; sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm OCOP và đặc thù của tỉnh.
5. Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước để thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xem xét, tổng hợp kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, trong đó tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thương mại chợ dân sinh tập trung ở địa bàn nông thôn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương phối hợp với sở, ngành, địa phương để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động. Phản ánh, cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Chủ động, phối hợp với Ban chỉ đạo Cuộc vận động tỉnh, Sở Công Thương và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ chính xác cho các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở định hướng sản xuất kinh doanh khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu.
8. Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
9. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học và tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên trên địa bàn.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” và tổ chức thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên chuyên mục về các hoạt động của Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
11. UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động đến mọi tầng lớp nhân dân tại địa phương, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa. Chỉ đạo các phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan triển khai chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động tại địa phương.
Phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, lựa chọn các sản phẩm, hàng hóa OCOP, tiềm năng OCOP, đặc thù và hàng Việt để xây dựng điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại địa phương.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát thị trường; giám sát các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, Hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại hàng Việt tại địa phương.
12. Các Hội, đoàn thể, Hiệp hội tỉnh chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo Cuộc vận động tỉnh, Sở Công Thương tuyên truyền Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến thành viên, hội viên.
13. Các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp tỉnh tích cực tham gia các hoạt động phát triển thị trường trong nước với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”; hưởng ứng phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục hàng Việt Nam”.
Các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung được phân công chủ trì, phối hợp và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch này (có phụ lục đính kèm). Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, tham mưu báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
Giao Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch này; đồng thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG
HÀNG VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Công tác thông tin, tuyên truyền |
|||
1 |
Xây dựng chuyên mục Tự hào hàng Việt Nam trên sóng phát thanh và truyền hình |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị, doanh nghiệp |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng nội dung tuyên truyền trong nhà trường, các cấp học và tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, sinh viên, học sinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
3 |
Tuyên truyền đến thành viên, hội viên bằng nhiều hình thức khác nhau |
Các Hội, đoàn thể, Hiệp hội |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
4 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
5 |
Tuyên truyền, đề nghị các Sở, ngành, địa phương ưu tiên mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, ưu tiên sử dụng sản phẩm OCOP và đặc thù của tỉnh trong tiêu dùng, hội nghị, hội thảo, quà lưu niệm tại các sự kiện của tỉnh |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
6 |
Tuyên truyền và vận động các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ưu tiên mua sắm vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ của Việt Nam đảm bảo chất lượng để thực hiện các dự án, công trình |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
7 |
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
8 |
Vinh danh và khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
9 |
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền truyền về Kế hoạch hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy kinh tế số nông nghiệp, nông thôn đến người dân trên cả nước qua các phương tiện thông tin đại chúng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
II |
Phát triển hệ thống hàng Việt Nam cố định, bền vững |
|||
1 |
Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi "Tự hào hàng Việt Nam", "Tinh hoa hàng Việt Nam" cố định |
Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố. |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP và đặc thù của tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
3 |
Triển khai Chương trình bình ổn thị trường góp phần bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định thị trường và an sinh xã hội |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
4 |
Tổ chức và tham gia các chương trình kết nối cung cầu hàng hóa tại các tỉnh, thành; trưng bày, giới thiệu, kết nối phân phối, tiêu thụ sản phẩm OCOP và đặc thù của tỉnh; củng cố và mở rộng phân phối hàng hóa của tỉnh tại các hệ thống phân phối truyền thống và hiện đại. |
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
5 |
Tổ chức, hỗ trợ cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của tỉnh đến với người tiêu dùng |
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
6 |
Tổ chức Phiên chợ hàng Việt về nông thôn, miền núi; các chuyến bán hàng lưu động về vùng sâu, vùng xa, vùng đầu bào dân tộc |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
III |
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam |
|||
1 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp kỹ năng xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
2 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động bán hàng |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
3 |
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
IV |
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng |
|||
1 |
Kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả |
Cục Quản lý thị trường tỉnh |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Tiếp nhận, xử lý kịp thời những kiến nghị của người tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Cục Quản lý thị trường tỉnh; các sở, ngành và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.