ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 509/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 14 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 02/3/2022 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 08-NQ/TU), UBND tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU, trong đó tập trung nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; hoàn thiện thể chế; hạn chế, giảm thiểu, phòng ngừa các nguồn gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát, khắc phục, xử lý, cải tạo các khu vực đã bị ô nhiễm môi trường nhằm đạt được các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 08-NQ/TU.
2. Yêu cầu
- Xác định công tác bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU và Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên liên tục và gắn với các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
- Làm rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể, bảo đảm sự phối hợp hiệu quả, đúng tiến độ trong Kế hoạch đề ra giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các đơn vị liên quan.
1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
- Tổ chức quán triệt, phổ biến rộng rãi Nghị quyết và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân; thời gian hoàn thành: quý III năm 2022. Thường xuyên quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Công khai thông tin rộng rãi việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật để công chúng được biết và cùng phối hợp giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tác hại của chất thải và phân loại chất thải rắn tại nguồn; tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý, người làm công tác kỹ thuật về bảo vệ môi trường, các phóng viên, biên tập viên; biên soạn phát hành các ấn phẩm truyền thông.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tích cực đổi mới các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo cấp phổ thông trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng dạy và học đối với kiến thức bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi vẽ tranh, tìm hiểu về môi trường, tuyên truyền để các em học sinh thực hiện phân loại rác đúng quy định, giảm thiểu chất thải nhựa tại lớp học, sân trường, trong gia đình và ngoài xã hội.
1.5. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; đăng tải thông tin việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1.6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết 08-NQ/TU và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết, các quy định về bảo vệ môi trường; các mô hình, cách làm hay trong hoạt động bảo vệ môi trường; các hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
1.7. UBND cấp huyện
- Tổ chức tập huấn phổ biến chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tác hại của chất thải; hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại nguồn cho công chức, viên chức và người lao động các phòng, ban, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc thực thi pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý; phát huy vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tổ chức tuyên dương, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường...
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ về môi trường như Ngày Môi trường Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo, Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn... Triển khai và duy trì phong trào ngày Chủ nhật xanh.
- Xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay trong công tác bảo vệ môi trường như: mô hình thu gom và phân loại chất thải rắn, mô hình giảm thiểu chất thải nhựa, mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn...
1.8. UBND cấp xã
Tuyên truyền vận động người dân thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn; xây dựng và phát triển các mô hình bảo vệ môi trường, biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
1.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, các tổ chức thành viên bằng nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường; tổ chức và duy trì các phong trào, hoạt động, mô hình tốt về bảo vệ môi trường trong giảm thiểu chất thải nhựa, phân loại chất thải tại nguồn...; kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác bảo vệ môi trường.
1.10. Các cơ sở giáo dục đào tạo hệ cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh
Tăng cường tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi, mạng xã hội; nâng cao chất lượng chương trình giáo dục về môi trường để nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường và biến thành hành động hàng ngày cho sinh viên, học viên.
2. Hoàn thiện thể chế hóa các quy định về bảo vệ môi trường
2.1. Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 có tính khả thi cao, bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường của tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2022.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm nội dung bảo vệ môi trường trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do đơn vị tư vấn xây dựng nhằm đảm bảo tính khả thi cao và mục tiêu bảo vệ môi trường của tỉnh.
2.2. Rà soát sửa đổi, ban hành các quy định pháp luật và cơ chế chính sách về lĩnh vực môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu ban hành Quyết định thay thế hoặc hủy bỏ Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Tham mưu ban hành quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Tham mưu ban hành quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải cồng kềnh, chất thải rắn y tế; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các đơn vị liên quan tham mưu ban hành quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung; thời gian hoàn thành: năm 2025.
- Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước ngày 01/01/2022; thời gian hoàn thành: năm 2025.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Tham mưu ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; thời gian hoàn thành: năm 2023
c) Sở Tài chính
Tham mưu ban hành quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt; thời gian hoàn thành: năm 2024.
d) Sở Giao thông vận tải
Tham mưu ban hành quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; thời gian hoàn thành: năm 2023.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, xây dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn; thời gian hoàn thành: năm 2023.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường hoạt động phản biện xã hội liên quan đến công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
3.1. Về chất thải rắn sinh hoạt
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam: đôn đốc hoàn thành xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng ngân sách; tham mưu thu hút đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, đảm bảo đến năm 2025 tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
- Hỗ trợ, hướng dẫn UBND cấp huyện triển khai các đề án, kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thực hiện giao đất kịp thời để triển khai xây dựng và vận hành các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt.
- Đôn đốc, hướng dẫn công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đến năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 99%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn đến năm 2025 đạt 70% và đến năm 2030 đạt 80%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đến năm 2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 95%.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đôn đốc, hướng dẫn công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn, đảm bảo tiêu chí môi trường trong công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Lồng ghép, tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, khắc phục ô nhiễm và cải tạo cảnh quan các khu vực nông thôn bị ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt từ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị.
- Khi xem xét bố trí các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt; mạng lưới điểm thu gom, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo thẩm quyền phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu thu hút đầu tư các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường theo phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, đảm bảo đến năm 2025 tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
đ) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
Tham mưu xúc tiến, thu hút đầu tư nhà máy xử lý rác bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường theo phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, đảm bảo đến năm 2025 tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Tham mưu thu hút đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường trong Khu kinh tế Đông Nam theo phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, đảm bảo đến năm 2025 tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
g) Sở Tài chính
- Cân đối bố trí ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ ngân sách huyện để đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt; xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt do Nhà nước quản lý và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Chủ đầu tư, cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt lập.
h) UBND cấp huyện
- Hàng năm lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo đạt mục tiêu về thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Riêng đối với thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai và thị xã Cửa Lò đảm bảo đến năm 2025 đạt 100% và các huyện ven biển còn lại (Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu) đến năm 2030 đạt 100% về thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tăng cường xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hoàn thiện dần mạng lưới, trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng phương án, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và vận chuyển, xử lý sau phân loại đúng quy định trên địa bàn, chậm nhất đến 31/12/2024 triển khai thực hiện hiệu quả ở một số địa phương, đảm bảo đến năm 2025 có ít nhất 20% và đến năm 2030 ít nhất 55% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được phân loại đúng quy định. Năm 2022, phối hợp thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn xã Kim Liên, huyện Nam Đàn theo Quyết định số 3027/QĐ-BTNMT ngày 27/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Phối hợp với nhà đầu tư, các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án và đưa vào hoạt động các nhà máy xử lý chất thải rắn bằng công nghệ hiện đại trước năm 2025, trong đó tập trung triển khai tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghi Yên của huyện Nghi Lộc và trên địa bàn các huyện, thị xã: Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Tân Kỳ và Thái Hòa..
- Khắc phục ô nhiễm môi trường tại các bãi rác thải sinh hoạt đang hoạt động, đầu tư hệ thống xử lý nước rỉ rác tại Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Nghi Yên, Khu xử lý chất thải rắn tại thị xã Thái Hòa... Thực hiện đóng ô chôn lấp hoặc bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo quy định. Khắc phục các điểm ô nhiễm do việc thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt không đúng quy định gây ra trên địa bàn.
- Cân đối, bố trí ngân sách cấp huyện đảm bảo bù chi phí do thu phí không đáp ứng chi để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, đầu tư hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, trang thiết bị thu gom tại khu vực công cộng, khắc phục ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra...
i) UBND cấp xã
- Hàng năm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Phương án/Kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Xây dựng khu tập kết, bố trí nhân lực, thiết bị và cân đối bố trí, huy động kinh phí đảm bảo thực hiện Phương án/Kế hoạch.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân phân loại, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 751/KH-UBND ngày 19/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020, Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Công Thương
Tham mưu giảm dần sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa để đảm bảo: từ ngày 01/01/2026 không sản xuất và nhập khẩu túi ni lông khó phân hủy sinh học có kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 μm, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất, nhập khẩu để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường. Sau ngày 31/12/2030, dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường.
c) UBND cấp huyện
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đảm bảo sau năm 2025 không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch trên địa bàn, trừ sản phẩm, hàng hóa có bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
3.3. Về bảo vệ môi trường nước mặt
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh xác định các sông hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy trên địa bàn tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt sông hồ nội tỉnh, thu thập hiện trạng nguồn thải vào môi trường nước mặt, đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải đối với sông hồ nội tỉnh làm cơ sở bố trí các dự án, xây dựng lộ trình giảm xả thải vào các đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu tải (nếu có), đề xuất giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt và tổ chức thực hiện hiệu quả; thời gian hoàn thành: năm 2027.
- Công khai thông tin nguồn thải vào môi trường các sông hồ nội tỉnh và các nguồn nước mặt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của tỉnh, nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh không còn khả năng chịu tải trên Website của Sở; thời gian hoàn thành: năm 2028.
b) UBND cấp huyện
- Giám sát chặt chẽ các nguồn thải vào nguồn nước, đặc biệt là vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vứt chất thải xuống kênh, mương, sông suối, ao hồ.
c) UBND cấp xã
Giám sát hoạt động phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trong vùng bảo hộ khu vực lấy nước sinh hoạt và hành lang bảo vệ nguồn nước.
3.4. Về bảo vệ môi trường nước biển
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng quân đội, công an theo dõi chất lượng môi trường nước biển, các hiện tượng môi trường bất thường, các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, phát hiện các sự cố môi trường để kịp thời xử lý.
- Thẩm định chặt chẽ khi tham mưu cấp giấy phép nhận chìm ở biển, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở và tổ chức giám sát hiệu quả quá trình thực hiện sau cấp phép.
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh để chủ động ứng phó kịp thời nếu có sự cố xảy ra; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Điều tra, thống kê, đánh giá các nguồn thải vào môi trường biển từ đất liền, từ các hoạt động trên biển.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải Nghệ An
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ nguồn thải từ các hoạt động trên biển: yêu cầu các chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường. Yêu cầu các tàu thuyền xử lý nước thải từ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển, thu gom và vận chuyển về đất liền các chất thải rắn phát sinh để xử lý theo quy định.
- Huy động lực lượng kịp thời ứng phó có hiệu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển, kịp thời ngăn chặn lan truyền ô nhiễm trong sự cố môi trường biển và khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển.
c) UBND cấp huyện
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải từ đất liền đảm bảo đạt quy chuẩn trước khi thải vào môi trường biển như nước thải sinh hoạt, nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
- Tổ chức thu gom, phân loại, xử lý các chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển, cửa sông thuộc địa bàn quản lý.
3.5. Về bảo vệ môi trường nước dưới đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao chất lượng thẩm định cấp phép hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất; tổ chức quản lý, giám sát hiệu quả các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt hạn chế khai thác đối với các vùng có nguy cơ xâm nhập mặn, ô nhiễm, sụt lún, vùng đã có hệ thống cấp nước sạch để bảo vệ môi trường nước.
- Yêu cầu các cơ sở có công trình khai thác nước dưới đất thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát tự động hoặc thực hiện giám sát định kỳ, kết nối và truyền dữ liệu, chia sẻ dữ liệu về hệ thống giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhằm ngăn chặn việc phát tán chất ô nhiễm vào môi trường nước dưới đất theo quy định.
b) UBND cấp huyện
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện biện pháp ngăn chặn phát tán chất ô nhiễm vào môi trường nước dưới đất của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
3.6. Kiểm soát chặt chẽ thực hiện hồ sơ môi trường của các dự án
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Xem xét kỹ việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường của các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao khi cho ý kiến về quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chú trọng nhận dạng các tác động môi trường chính và phương án, kế hoạch giảm thiểu tác động, xử lý chất thải khi thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường của các dự án trong phạm vi được ủy quyền; kiên quyết không để dự án đầu tư mới đi vào hoạt động chính thức khi chưa đảm bảo hồ sơ môi trường.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Xem xét kỹ đánh giá sơ bộ tác động môi trường của các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao khi xem xét quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chú trọng nhận dạng các tác động môi trường chính và phương án, kế hoạch giảm thiểu tác động, xử lý chất thải khi thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường của các dự án trong phạm vi được ủy quyền; kiên quyết không để dự án đầu tư mới hoạt động chính thức khi chưa hoàn thiện hồ sơ môi trường đối dự án trong các khu công nghiệp (KCN) và Khu kinh tế Đông Nam.
c) UBND cấp huyện
Chú trọng nhận dạng các tác động môi trường chính và phương án, kế hoạch giảm thiểu tác động, xử lý chất thải khi cấp giấy phép môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền. Kiên quyết không để dự án đầu tư mới đi vào hoạt động mà chưa có giấy phép môi trường trên địa bàn quản lý.
d) UBND cấp xã
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở, dự án trên địa bàn thực đăng ký môi trường đầy đủ, không để xảy ra việc các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn không lập đăng ký môi trường theo quy định.
- Tổ chức tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật.
3.7. Tăng cường bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, đặc biệt là cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất hoạt động từ mức trung bình trở lên như các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, chế biến thủy hải sản, sản xuất xi măng, chế biến khoáng sản kim loại...
- Hướng dẫn kiểm tra, vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của các dự án thuộc phạm vi được ủy quyền.
- Đôn đốc, hướng dẫn để đến ngày 31/12/2024 có 100% khu công nghiệp, cơ sở, dự án thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc nước thải, quan trắc bụi và khí thải công nghiệp tự động, liên tục thực hiện lắp đặt vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục và truyền dẫn số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở, dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thực hiện áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất trong hoạt động, sản xuất theo lộ trình quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, đặc biệt là cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất hoạt động từ mức trung bình trở lên trong Khu kinh tế Đông Nam và các KCN.
- Hướng dẫn kiểm tra, vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của các dự án thuộc phạm vi được ủy quyền.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở, dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong Khu kinh tế Đông Nam và các KCN thực hiện áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất trong hoạt động, sản theo lộ trình quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
- Đôn đốc, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng KCN Hoàng Mai I khẩn trương hoàn thiện hệ thống thu gom, thoát nước mưa và hệ thống thu gom, thoát nước, xử lý nước thải tập trung trước khi tiếp nhận dự án đầu tư trong KCN. Hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục và truyền dẫn số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
- Hoàn thiện và đưa vào vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục tại KCN Đông Hồi; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Thu hút xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải và lắp đặt quan trắc nước thải tự động tại KCN Nghĩa Đàn giai đoạn I; thời gian hoàn thành: năm 2025.
- Thu hút xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải và lắp đặt quan trắc nước thải tự động tại KCN Nghĩa Đàn giai đoạn II. Hoàn thiện thực hiện giám sát tự động các chỉ tiêu môi trường trong nước thải tại KCN Nam Cấm và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2026-2030
c) Sở Công Thương
- Đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện, doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp (CCN) để tỷ lệ CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường đến năm 2025 đạt 70% và đến năm 2030 đạt 100%.
- Tham mưu xây dựng lộ trình di dời dân cư sinh sống trong CCN (nếu có) ra khỏi CCN trên địa bàn tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2023.
d) Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo, chủ trì kiểm tra, xử lý việc chấp hành quy định bảo vệ môi trường của các phương tiện chuyên chở chất thải, vật liệu xây dựng khi lưu thông trên các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thẩm định chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường trong công nhận làng nghề. Đôn đốc các làng nghề thực hiện quy định bảo vệ môi trường. Lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường cho các làng nghề. Tham mưu thu hồi bằng công nhận làng nghề đối với các làng nghề chưa đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trước ngày 10/01/2025.
- Tham mưu xây dựng lộ trình chuyển đổi các làng nghề thành CCN theo quy định; thời gian hoàn thành: năm 2024.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì thẩm định chặt chẽ công nghệ của các dự án đầu tư bảo đảm các tiêu chuẩn về tiết kiệm năng lượng, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
g) Sở Tài chính
Cân đối bố trí kinh phí ngân sách tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các CCN; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời vào hoạt động sản xuất trong CCN theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Nghệ An
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
i) UBND cấp huyện
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải của các cơ sở thuộc đối tượng không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng phải cấp giấy phép môi trường.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ nhà sản xuất, nhập khẩu, đơn vị tái chế, bên được ủy quyền thực hiện phân loại, thu gom sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế sau tiêu dùng trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hiệu quả hệ thống thu gom, thoát nước mưa, hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đảm bảo nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại 12/23 CCN; cụ thể:
+ Giai đoạn 2022-2025 gồm 5 CCN: CCN Thung Khuộc huyện Quỳ Hợp, CCN Trường Thạch huyện Nghi Lộc, CCN Vân Diên huyện Nam Đàn, CCN Thượng Sơn huyện Đô Lương, CCN Thị trấn Yên Thành huyện Yên Thành.
+ Giai đoạn 2026-2030 gồm 7 CCN: CCN Châu Quang, CCN Châu Hồng, CCN Châu Lộc, CCN Thọ Sơn 1, CCN Thọ Sơn 2 huyện Quỳ Hợp; CCN Nghĩa Hoàn huyện Tân Kỳ; CCN thị trấn Quỳ Châu huyện Quỳ Châu.
- Rà soát, hiệu chỉnh và vận hành hiệu quả các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các CCN Hưng Lộc, CCN Nghi Phú, CCN Đông Vĩnh thành phố Vinh; CCN Tháp Hồng Kỷ, CCN Diễn Hồng huyện Diễn Châu; CCN Nghĩa Long huyện Nghĩa Đàn, CCN Nghĩa Mỹ thị xã Thái Hòa; CCN Nam Giang huyện Nam Đàn; CCN thị trấn Đô Lương và CCN Lạc Sơn huyện Đô Lương.
- Đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng CCN Diễn Thắng khẩn trương hoàn thiện hạ tầng bảo vệ môi trường của CCN trong giai đoạn 2022-2025.
- Yêu cầu các cơ sở chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom thoát nước mưa của CCN; đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung của CCN; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Tổ chức thực hiện di dời dân cư sinh sống trong CCN (nếu có) ra khỏi CCN và chuyển đổi các làng nghề thành CCN theo lộ trình đã được phê duyệt.
- Lập kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề trên địa bàn và trình UBND tỉnh phê duyệt; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn đảm bảo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn trong dự toán ngân sách hàng năm.
k) UBND cấp xã
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải của các cơ sở thuộc đối tượng đăng ký môi trường.
- Yêu cầu các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình có phát sinh nước thải, khí thải phải đầu tư công trình thiết bị xử lý chất thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng phương án bảo vệ môi trường làng nghề trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; thành lập, hướng dẫn hoạt động của tổ tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề. Yêu cầu, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình trong làng nghề. Chỉ đạo đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường khi được bố trí kinh phí.
- Rà soát, lập danh sách cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở gây ô nhiễm môi trường kéo dài tại làng nghề để báo cáo UBND cấp huyện; thời gian hoàn thành: 2023. Hàng năm, báo cáo UBND cấp huyện về danh sách các cơ sở, hộ gia đình không thực hiện kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề đã được phê duyệt.
- Phát huy quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc thu thập và cung cấp thông tin, phản ánh, kiến nghị với chính quyền địa phương về công tác bảo vệ môi trường của các Chủ dự án, cơ sở.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tăng cường giám sát việc xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3.8. Đẩy mạnh bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện và các doanh nghiệp liên quan thực hiện xử lý ô nhiễm triệt để tại các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đảm bảo quy định pháp luật. Kiểm tra việc thực hiện phục hồi môi trường trong quá trình đóng cửa mỏ.
Rà soát, đánh giá việc thực hiện cải tạo phục hồi môi trường đối với các điểm khai thác khoáng sản đang hoạt động và đã đóng cửa để kịp thời yêu cầu khắc phục, hoàn thiện; thời gian hoàn thành: năm 2023.
Kiên quyết đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nếu khai thác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tác động xấu đến cảnh quan môi trường. Không cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới nếu chủ dự án chưa thực hiện phục hồi môi trường đầy đủ sau khi kết thúc khai thác ở điểm mỏ đã cấp phép.
- Xử lý, cải tạo phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, cơ sở ô nhiễm môi trường đảm bảo tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật được khoanh vùng, xử lý, cải tạo đến năm 2025 đạt 55% (30 điểm) và đến năm 2030 đạt 75% (54 điểm).
- Yêu cầu các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm đầu tư mới thực hiện tái tuần hoàn nước thải 100%, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng trước khi tưới cho cây trồng.
- Rà soát, yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chỉnh quy chuẩn xả thải để phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2024.
- Điều tra, thống kê các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc đối tượng đang hoạt động không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư. Tham mưu xây dựng lộ trình thực hiện đối với cơ sở không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường; thời gian hoàn thành: sau 24 tháng kể từ ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định khoảng cách an toàn về môi trường.
- Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2024.
b) Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở y tế giảm thiểu chất thải phát sinh, thu gom triệt để, phân loại, lưu giữ và có phương án xử lý chất thải đúng quy định; đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải lỏng tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện; xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ô nhiễm môi trường để đảm bảo mục tiêu về thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại, nước thải y tế đến năm 2025 và năm 2030:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung tại 03 cơ sở y tế công lập (Bệnh viện Đa khoa huyện Đô Lương, Trung tâm Y tế huyện Tân Kỳ, Trung tâm Xạ trị y học hạt nhân). Đấu nối xử lý nước thải Trung tâm Truyền máu và Huyết học; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung tại Trung tâm Y tế thị xã Hoàng Mai; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2026-2030.
+ Chỉ đạo hoàn thiện, hiệu chỉnh hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An và Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thành để hoàn thiện khắc phục ô nhiễm triệt để; thời gian hoàn thành: năm 2023.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế công lập cải tạo, hiệu chỉnh và vận hành hiệu quả, ổn định hệ thống xử lý nước thải, lò đốt chất thải y tế và lò hấp chất thải y tế đã được đầu tư; giám sát các cơ sở y tế tư nhân thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất thải, đảm bảo xử lý chất thải đạt quy chuẩn trước khi xả thải ra môi trường ngoài. Phối hợp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, đặc biệt là chất thải Covid-19 theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
- Xem xét đề xuất đầu tư hoặc phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh thu hút đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn y tế nguy hại để đáp ứng nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
c) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thu hút đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn nguy hại, xử lý chất thải công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Xây dựng
- Đôn đốc, chỉ đạo UBND cấp huyện hoàn thiện dần hạ tầng thu gom, xử lý nước thải tại các các đô thị loại IV trở lên; hạ tầng cấp nước sạch tại đô thị loại V trở lên.
- Đôn đốc UBND cấp huyện và phối hợp với các đơn vị cấp nước mở rộng mạng lưới cấp nước sạch tại các đô thị; phối hợp các cơ quan liên quan trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án đầu tư xây dựng hạ tầng cấp nước sạch tại đô thị Nghĩa Đàn, đảm bảo người dân đô thị loại V được sử nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 100%; người dân đô thị loại IV trở lên được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 đạt 93-95% và đến năm 2030 đạt 100%.
- Tăng cường diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung; đảm bảo bố trí đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong quá trình thẩm định, tham mưu phê duyệt quy hoạch, cấp phép xây dựng.
đ) Sở Công Thương
Thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 799/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 tại Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 08/01/2021 của UBND tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung đầu tư hạ tầng và thu hút xã hội hóa về cấp nước sạch tại khu vực nông thôn để đảm bảo mục tiêu tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đến năm 2025 đạt 93% và đến năm 2030 đạt 95%.
- Tăng cường diện tích cây xanh trong các khu dân cư tập trung để đảm bảo cảnh quan môi trường, phù hợp với điều kiện khí hậu của tỉnh. Huy động nguồn lực xã hội hóa, ngân sách bố trí cho chương trình để đẩy nhanh hoàn thành mục tiêu nông thôn mới, đặc biệt là tiêu chí môi trường ở các xã chưa đạt chuẩn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp (thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh), bùn nạo vét từ kênh mương, công trình thủy lợi, phụ phẩm nông nghiệp. Xây dựng, nhân rộng các mô hình tái sử dụng chất thải nông nghiệp.
g) Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao, Ban Dân tộc
Theo chức năng nhiệm vụ, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn việc mai táng, hỏa táng đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo tại khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo và các cơ sở tôn giáo khác phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng và đảm bảo vệ sinh môi trường.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu chủ trương đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư hạ tầng thu gom và xử lý nước thải, hạ tầng cấp thoát nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Phối hợp thu hút các dự án xử lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
i) UBND cấp huyện
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tái sử dụng chất thải, phụ phẩm nông nghiệp (rơm, bèo, chất thải chăn nuôi,...) theo nguyên lý “kinh tế tuần hoàn”.
- Thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh,... đảm bảo tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt yêu cầu đến năm 2025 là 98% và đến năm 2030 là 99%; riêng đối với các huyện ven biển và thành phố Vinh đến năm 2030 phải đạt 100%.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực mai táng, hỏa táng; đặc biệt là mai táng, hỏa táng người tử vong do Covid-19, dịch bệnh nguy hiểm nhằm hạn chế tối đa lây lan dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Bố trí bãi thải chất thải xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn.
- Huy động nguồn lực hoàn thiện hạ tầng thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị: Vinh, Cửa Lò, Thái Hòa và Hoàng Mai.
- Chủ trì xử lý, cải tạo phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm môi trường ở khu vực công cộng, môi trường xung quanh trong trường hợp không xác định được nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường.
- Xử lý dứt điểm các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường trên địa bàn:
+ Đầu tư, thực hiện xử lý dứt điểm tại bãi rác thị xã Cửa Lò (thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ); thời gian hoàn thành: năm 2022.
+ Đầu tư, thực hiện xử lý dứt điểm 05 bãi rác tại thành phố Vinh và các huyện: Diễn Châu, Nam Đàn, Tân Kỳ, Hưng Nguyên; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
+ Đôn đốc, yêu cầu Xí nghiệp sản xuất giấy vệ sinh An Châu, Trang trại lợn giống ngoại Thái Dương, Xưởng chế biến bột sắn giong riềng (Phan Văn Trạch) xử lý chất thải đảm bảo quy định, lập hồ sơ đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, đánh giá việc thực hiện cải tạo phục hồi môi trường đối với các điểm mỏ đang hoạt động và các mỏ đã đóng cửa.
k) UBND cấp xã
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu đô thị, khu dân cư, khu vực nông thôn, nơi công cộng, trong chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, trong mai táng, hỏa táng, trong xây dựng.
- Khi thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ở đô thị có trách nhiệm thẩm định công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường sự giám sát cơ sở trong công tác bảo vệ môi trường, tổ chức hoạt động để các hội viên tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.
a) Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường
- Đối với thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch: căn cứ kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trước đó (thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra của mình), tiến hành lập, phê duyệt, triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; đặc biệt là đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (chăn nuôi, khai thác chế biến khoáng sản, chế biến thủy sản,...), các cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn hoặc có dấu hiệu buông lỏng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để chấn chỉnh, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
- Đối với thanh tra, kiểm tra đột xuất: tăng cường nắm bắt thông tin, rà soát, xác minh, khi phát hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, khi có tố giác, tin báo; căn cứ thẩm quyền, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra kịp thời đề xuất hoặc chủ động thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi gây ô nhiễm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường xử lý dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền, đảm bảo theo đúng quy định pháp luật; thường xuyên tiến hành rà soát các điểm, cơ sở có nguy cơ ô nhiễm, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, phức tạp, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; thực thi nghiêm chế tài xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
b) Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thiết lập xây dựng bổ sung chuyên mục “Tiếp nhận phản ánh về bảo vệ môi trường” tích hợp trên Cổng thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường; thời gian hoàn thành: năm 2023.
c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ tại điểm a mục này, chủ động nắm bắt tình hình, xử lý các nội dung công việc theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND cấp trên, các cơ quan có liên quan để phối hợp chỉ đạo xử lý. Trường hợp buông lỏng quản lý, gây hậu quả, người đứng đầu phải chịu mọi trách nhiệm.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung rà soát đảm bảo không để sót đối tượng, thẩm định chặt chẽ các loại phí, ký quỹ về bảo vệ môi trường (ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; phí nước thải công nghiệp, phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường và cấp giấy phép môi trường); thực hiện thu đúng, thu đủ các loại phí, tiền ký quỹ theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện xác định những khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động kinh tế gây suy thoái, ô nhiễm môi trường để phối hợp với Sở Tài chính tham mưu phân bổ, sử dụng hợp lý kinh phí trên nguyên tắc đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi trường.
- Đôn đốc, yêu cầu các chủ dự án, cơ sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường công suất lớn mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường theo quy định.
- Hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời các cơ quan, đơn vị liên quan yêu cầu tổ chức, cá nhân gây thiệt hại môi trường kịp thời thực hiện cải tạo, khắc phục hậu quả ô nhiễm, thực hiện bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thẩm định, chi trả chặt chẽ tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục đích hấp thụ và lưu trữ các-bon của các đơn vị cho các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ theo quy định, đảm bảo khuyến khích nhiều tổ chức, cá nhân tham gia phát triển rừng, hệ sinh thái tự nhiên.
c) Sở Tài chính
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và thành phố quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản đúng quy định của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ, trên nguyên tắc đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt ưu tiên cho những khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động kinh tế gây suy thoái, ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành đảm bảo rà soát hết các đối tượng thu phí, ký quỹ, ủy thác đúng trách nhiệm tài chính.
d) Cục Thuế
- Tăng cường rà soát, kiểm tra hồ sơ khai thuế, phí bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nhằm thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
đ) UBND cấp huyện
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa bàn thu phí nước thải sinh hoạt trong đơn giá nước cấp; phí bảo vệ môi trường đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định. Quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp giấy phép môi trường đúng quy định.
- Chủ trì đề xuất các chương trình, kế hoạch, dự án nhằm từng bước khắc phục các ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa bàn gây ra bởi các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các cơ sở khai thác khoáng sản.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân gây thiệt hại môi trường trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thực hiện bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định.
e) UBND cấp xã
Yêu cầu tổ chức cá nhân gây thiệt hại môi trường trên địa bàn quản lý của mình thực hiện bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu hoàn thiện hạ tầng quan trắc môi trường cấp tỉnh lắp đặt hệ thống trạm quan trắc tự động tại các khu vực nhạy cảm về môi trường và khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng năm tổ chức thực hiện tốt chương trình quan trắc tài nguyên môi trường cấp tỉnh đảm bảo kịp thời, phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước và để phục vụ xây dựng các chính sách về bảo vệ môi trường, kinh tế xã hội của tỉnh. Tham mưu xây dựng chương trình quan trắc môi trường giai đoạn 2026-2030; thời gian hoàn thành: năm 2025.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh và hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh đảm bảo kết nối, liên thông, chia sẻ với cơ sở dữ liệu môi trường, hệ thống thông tin môi trường quốc gia; chỉ đạo và thực hiện công khai thông tin môi trường trên địa bàn tỉnh kịp thời, đầy đủ.
- Chủ trì xây dựng báo cáo thống kê môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh hàng năm.
- Thực hiện điều tra nguy cơ sự cố môi trường và tham mưu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh để hạn chế thấp nhất thiệt hại môi trường và con người nếu có sự cố xảy ra; thời gian hoàn thành: năm 2027.
- Hướng dẫn hoạt động chuẩn bị và tổ chức ứng phó sự cố môi trường. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố môi trường cấp tỉnh.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh và hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh; cập nhật dữ liệu về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo ủy quyền và thông tin môi trường liên quan vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
- Công khai thông tin môi trường theo phân cấp đúng quy định.
- Hàng năm, xây dựng báo cáo thống kê môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
c) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường.
d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Hàng năm, xây dựng báo cáo thống kê môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
- Phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố môi trường khi được yêu cầu.
đ) UBND cấp huyện
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh và hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh; cập nhật dữ liệu về giấy phép môi trường theo phân cấp và thông tin môi trường liên quan vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
- Chỉ đạo và thực hiện công khai thông tin môi trường theo phân cấp đúng quy định.
- Hàng năm, xây dựng báo cáo thống kê môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, thời gian hoàn thành: năm 2028. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường và tổ chức thực hiện hiệu quả nếu có sự cố xảy ra.
e) UBND cấp xã
- Cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia theo quy định.
- Công khai thông tin môi trường theo phân cấp đúng quy định.
- Thông báo cho tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư xung quanh về nguy cơ sự cố môi trường và biện pháp ứng phó sự cố môi trường của chủ dự án, cơ sở. Phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố môi trường khi được yêu cầu.
- Kiểm tra giám sát hoạt động phục hồi môi trường sau sự cố môi trường cấp cơ sở.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học cấp tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Kiểm soát chặt chẽ chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước phục vụ các dự án phát triển kinh tế; đặc biệt hạn chế chuyển đổi các loại rừng tự nhiên, rừng ngập mặn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trong các hoạt động lâm nghiệp, ngư nghiệp và nông nghiệp.
- Tham mưu tăng cường quản lý hiệu quả Vườn Quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn Pù Huống, Pù Hoạt và khu bảo tồn cảnh quan Núi Chung; tổ chức hoạt động bảo vệ và phát triển nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển, quản lý bảo vệ rừng sản xuất theo hướng xanh và bảo tồn đa dạng sinh học, chỉnh cơ cấu độ che phủ rừng, vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa gắn với bảo vệ rừng.
-Tổ chức hiệu quả đề án trồng một tỷ cây xanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An gắn với phục hồi hệ sinh thái; lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học trong các nhiệm vụ, dự án nông, lâm, thủy hải sản.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xây dựng Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học cấp tỉnh.
c) Sở Văn hóa và Thể thao
Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa bản địa gắn với các hoạt động sinh thái. Tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trong các hoạt động văn hóa, thể thao.
d) Sở Du lịch
Phát triển du lịch theo hướng bền vững, trên cơ sở phát huy tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Ưu tiên phát triển các loại hình: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm, khám phá cảnh quan gắn với trải nghiệm văn hóa bản địa. Hướng dẫn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
đ) UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Thực hiện tham gia quản lý, giám sát hoạt động bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản lý. Tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trên địa bàn quản lý.
4. Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị tư vấn và các cơ quan liên quan tích hợp nội dung phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đánh giá tác động, tính dễ tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở: thực hiện kiểm kê khí thải nhà kính và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hàng năm; quy định về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo quy định.
- Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính của các cơ sở; thời gian thực hiện: từ năm 2025 trở đi.
- Thực hiện rà soát số liệu tiêu thụ, năng lượng, công suất, quy mô danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để đề xuất cập nhật, điều chỉnh; thời gian hoàn thành: ngày 30/6/2023, lặp lại định kỳ hai năm một lần.
4.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo thực hiện giải pháp thông minh để thích ứng trong nông nghiệp, thủy sản và phát triển rừng.
- Chỉ đạo thực hiện biện pháp quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao sinh khối, chất lượng rừng để tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính.
- Triển khai các công trình chống ngập, sạt lở đất, đá vùng núi, vùng ven sông, ven biển nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.4. UBND cấp huyện
- Triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ tác động của rủi ro thiên tai như lũ ống, lũ quét, sạt lở núi, ngập lụt đô thị thông qua nâng cao tính chống chịu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Phối hợp với các sở thực hiện nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý.
5. Tăng cường nguồn lực về bảo vệ môi trường
5.1. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ trì tham mưu UBND tỉnh tăng cường chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn, phù hợp với khả năng và yêu cầu của nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường, trong đó tập trung xử lý cải tạo phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm do bãi rác, tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật.
- Tham mưu giải quyết kịp thời các chính sách hỗ trợ theo các quy định của trung ương và của tỉnh nhằm thu hút các nguồn xã hội hóa cho công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các dự án xử lý chất thải, nước thải, cấp nước khu vực đô thị và nông thôn; hạ tầng bảo vệ môi trường tại các CCN, KCN.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực môi trường trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư, thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các dự án tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tham mưu bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện, duy trì tiêu chí bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới và khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, bao gồm cả xử lý ô nhiễm do tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật.
5.4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
Tăng cường xúc tiến đầu tư, thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các dự án tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Đôn đốc, yêu cầu các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân cấp quản lý quy định tại Luật Bảo vệ môi trường đảm bảo kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường hàng năm của dự án, cơ sở.
6. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao hiệu quả hợp tác và phối hợp về bảo vệ môi trường
6.1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực, kinh nghiệm, tiếp thu các công nghệ tiên tiến về công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
6.2. Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tham quan học tập kinh nghiệm trong công tác bảo vệ môi trường tại các tỉnh bạn để vận dụng hiệu quả tại địa phương, ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên thực hiện
Các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên thực hiện giai đoạn 2022-2030 theo danh sách tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo Kế hoạch này.
Nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh gồm có:
- Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Nguồn xã hội hóa;
- Nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề án có trách nhiệm lập và trình các cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Đề nghị cấp ủy Đảng các cấp định kỳ và đột xuất chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của Kế hoạch này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường hiệu quả, triển khai các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; tăng cường vai trò phản biện, giám sát về bảo vệ môi trường.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện, tập trung chỉ đạo, giám sát, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường tại Phụ lục 4 của Kế hoạch này. Định kỳ UBND cấp xã báo cáo kết quả thực hiện về UBND cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 hàng năm; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 01 hàng năm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và tham mưu xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU trước ngày 28 tháng 02 hàng năm; xây dựng báo cáo sơ kết năm 2025, báo cáo tổng kết năm 2030 về kết quả thực hiện Kế hoạch này và Nghị quyết số 08-NQ/TU.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; chính quyền địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định điều chỉnh nội dung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TT |
Tên Dự án |
1 |
Dự án xử lý chất thải rắn nguy hại tập trung |
2 |
Dự án xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường |
3 |
Dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường |
4 |
Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp |
5 |
Dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp |
6 |
Dự án đầu tư hạ tầng cấp nước sạch khu vực nông thôn |
7 |
Dự án đầu tư hạ tầng xử lý nước thải tại khu vực đô thị và khu dân cư tập trung |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỪ NGUỒN ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
TT |
Nhiệm vụ, đề án, dự án |
Kinh phí (tỷ đồng) |
Nguồn vốn Đầu tư |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
1 |
Hoàn thiện hệ thống xử Iý nước thải KCN Đông Hồi (giai đoạn 1) |
31,108 |
Ngân sách trung ương |
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam |
2 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại 6 CCN: |
|
|
|
|
CCN Vân Diên, huyện Nam Đàn; CCN Thượng Sơn, huyện Đô Lương; CCN Thung Khuộc, huyện Quỳ Hợp; CCN Thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành; CCN Diễn Thắng, huyện Diễn Châu. |
26,100 |
Ngân sách tỉnh Nguồn xã hội hóa Nguồn kinh phí hợp pháp khác |
UBND các huyện |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại CCN Vân Diên |
1,500 |
Ngân sách huyện |
UBND huyện Nam Đàn |
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại CCN Thượng Sơn |
0,841 |
Ngân sách huyện |
UBND huyện Đô Lương |
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại CCN Thung Khuộc |
3,000 |
Ngân sách huyện |
UBND huyện Quỳ Hợp |
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại CCN thị trấn Yên Thành |
2,100 |
Ngân sách huyện |
UBND huyện Yên Thành |
|
3 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại CCN Trường Thạch |
6,977 |
Ngân sách tỉnh: 4,89 tỷ; Ngân sách huyện: 2,087 tỷ; |
UBND huyện Nghi Lộc |
4 |
Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tại CCN Đông Vĩnh |
6,000 |
Ngân sách thành phố |
UBND thành phố Vinh |
5 |
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác Đông Vinh |
10,700 |
Ngân sách thành phố |
UBND thành phố Vinh |
6 |
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác thị xã Cửa Lò (còn 20% khối lượng) |
3,500 |
Nguồn ngân sách thị xã |
UBND thị xã Cửa Lò |
7 |
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác xã Nam Thái, huyện Nam Đàn |
11,000 |
Ngân sách trung ương từ dự án của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
8 |
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác xã Tân Long |
3,370 |
Ngân sách huyện |
UBND huyện Tân Kỳ |
9 |
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác huyện Hưng Nguyên |
7,300 |
- Ngân sách huyện - Đề nghị hỗ trợ 3 tỷ từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới |
UBND huyện Hưng Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
10 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nước rỉ rác tại bãi rác Nghi Yên |
14,870 |
Ngân sách thành phố |
UBND thành phố Vinh |
11 |
Hỗ trợ xây dựng mô hình lò đốt chất thải sinh hoạt tại huyện Yên Thành |
6,000 |
Ngân sách huyện |
UBND huyện Yên Thành |
12 |
Hệ thống bãi xử lý chất thải thị trấn Anh Sơn và các vùng phụ cận |
15,000 |
Ngân sách tỉnh |
UBND huyện Anh Sơn |
13 |
Bãi xử lý chất thải Quế Phong |
20,830 |
Ngân sách tỉnh |
UBND huyện Quế Phong |
14 |
Bãi xử lý chất thải thị trấn Quỳ Hợp và các vùng phụ cận |
10,546 |
Ngân sách tỉnh |
UBND huyện Quỳ Hợp |
15 |
- Hoàn thành các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2016-2020 chuyển qua. - Đầu tư xây dựng 8 dự án cấp nước sinh hoạt tập trung quy mô lớn vùng đồng bằng ven biển để đáp ứng hiện trạng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt và ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. - Nâng cấp, cải tạo 150 công trình cấp nước tập trung, ưu tiên các công trình cấp nước tự chảy vùng sâu, vùng xa hư hỏng, xuống cấp. |
170,000 |
Ngân sách trung ương Ngân sách tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
16 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm y tế huyện Tân Kỳ, Bệnh viện Đa khoa huyện Đô Lương, Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu thuộc Dự án tăng cường hệ thống y tế tuyến tỉnh sử dụng vốn ODA của Cộng hòa LB Đức |
40,603 |
- Đối ứng tỉnh: 6 tỷ; - Đối ứng địa phương: 1,885 tỷ; - Vốn nước ngoài cấp phát từ trung ương: 32,718 tỷ |
Sở Y tế |
17 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm xạ trị và Y học hạt nhân |
12,700 |
Ngân sách tỉnh |
Sở Y tế |
18 |
Đầu tư xây hệ thống thu gom và Trạm xử lý nước thải cho vùng lõi thị xã Hoàng Mai (3000 m3/ngày đêm) |
126,652 |
Dự án ODA: Vốn vay (xây lắp, giám sát); Vốn đối ứng của tỉnh và thị xã Hoàng Mai |
UBND thị xã Hoàng Mai |
19 |
Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải thị xã Cửa Lò giai đoạn II |
207,904 |
Vốn nước ngoài cấp phát từ ngân sách trung ương: 76,162 tỷ; Vốn đối ứng ngân sách tỉnh: 50,027 tỷ; Vốn đối ứng thị xã Cửa Lò: 81,715) |
UBND thị xã Cửa Lò |
20 |
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Cửa Lò giai đoạn I |
12,500 |
Ngân sách tỉnh |
UBND thị xã Cửa Lò |
21 |
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Thái Hòa |
12,500 |
Vốn đối ứng ngân sách trung ương |
UBND thị xã Thái Hòa |
Tổng |
|
738,601 |
|
|
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỪ NGUỒN ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2026-2030
TT |
Nhiệm vụ, đề án, dự án |
Nguồn kinh phí |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
1 |
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại 7 CCN: CCN Châu Quang, CCN Châu Hồng, CCN Châu Lộc, CCN Thọ Sơn 1, CCN Thọ Sơn 2 (huyện Quỳ Hợp); CCN Nghĩa Hoàn (huyện Tân Kỳ); CCN thị trấn Tân Lạc (huyện Quỳ Châu) |
Nguồn ngân sách Nguồn kinh phí hợp pháp khác |
UBND các huyện: Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu |
2 |
- Cấp nước tập trung: + Đầu tư xây dựng 5 dự án cấp nước sinh hoạt tập trung quy mô lớn vùng đồng bằng ven biển để đáp ứng hiện trạng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt và ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng + Nâng cấp, cải tạo 150 công trình cấp nước tập trung, ưu tiên các công trình cấp nước tự chảy vùng sâu, vùng xa hư hỏng, xuống cấp - Cấp nước nhỏ lẻ: xây mới, nâng cấp, cải tạo 60.000 công trình cấp nước nhỏ lẻ, trong đó có khoảng 50% số công trình đạt chuẩn nước sạch và 50% còn lại tối thiểu đảm bảo chất lượng nước hợp vệ sinh |
Nguồn ngân sách Nguồn kinh phí hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
3 |
- Cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện Đa khoa các huyện: Thanh Chương, Anh Sơn, Quế Phong và Nghi Lộc - Xây dựng hệ thống xử lý nước thải Trung tâm Y tế thị xã Hoàng Mai |
Nguồn ngân sách |
Sở Y tế |
4 |
Đầu tư nâng công suất Trạm xử lý nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm lên 20.000 m3/ngày đêm và hệ thống thu gom nước thải các phường, xã còn lại của thị xã Hoàng Mai |
Nguồn ngân sách Nguồn kinh phí hợp pháp khác |
UBND thị xã Hoàng Mai |
5 |
Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải thị xã Cửa Lò giai đoạn II |
Nguồn ngân sách Nguồn kinh phí hợp pháp khác |
UBND thị xã Cửa Lò |
6 |
Xử lý ô nhiễm môi trường tại làng nghề nước mắm Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai |
Nguồn ngân sách |
UBND thị xã Hoàng Mai |
TT |
Tên chỉ tiêu |
Mục tiêu Nghị quyết |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|
2025 |
2030 |
|
|
||
1 |
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường |
100% (7/7 KCN) |
- |
Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam |
|
2 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để |
100% |
- |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
3 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị |
97% |
99% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn |
70% |
80% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
4 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (bằng khối lượng xử lý/khối lượng thu gom) |
90% |
95% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng |
5 |
Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng sạch từ hệ thống cấp nước tập trung |
93 - 95% |
100% |
Sở Xây dựng |
UBND thành phố Vinh, các thị xã: Thái Hòa, Cửa Lò, Hoàng Mai |
6 |
Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung |
90% |
100% |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện |
7 |
Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh |
93% |
95% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện |
8 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
58% |
Giữ ổn định 58% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
9 |
Tỷ lệ GCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường |
70% |
100% |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, thị xã, thành phố có CCN đang hoạt động |
10 |
Tỷ lệ cơ sở y tế khám chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường |
98% |
100% |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11 |
Tỷ lệ KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc tự động và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định |
97% |
100% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam |
12 |
Tỷ lệ khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật được xử lý, cải tạo |
55% |
75% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
13 |
Tỷ lệ đô thị loại IV trở lên có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia |
100% |
- |
Sở Xây dựng |
Thành phố Vinh, các thị xã: Thái Hòa, Cửa Lò, Hoàng Mai |
14 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (trong các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ; nông nghiệp; y tế) |
98% |
99% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
15 |
Tỷ lệ Dự án đầu tư mới đảm bảo hồ sơ môi trường trước khi vận hành chính thức |
100% |
- |
|
|
|
Tỷ lệ dự án được phê duyệt kết quả thẩm định đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh |
100% |
- |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tỷ lệ dự án không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường có giấy phép môi trường |
100% |
- |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
Tỷ lệ dự án có đăng ký môi trường |
100% |
- |
UBND các xã, phường, thị trấn |
|
|
16 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn |
20% |
55% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.