ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 487/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 06 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1690/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ Trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Đề án) và các văn bản có liên quan1, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương; phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh.
Đảm bảo đội ngũ nhân lực thực thi nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trên cả ba trụ cột; bố trí đủ nguồn lực để phát triển, vận hành, duy trì các nền tảng số và các bộ công cụ sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
Hình thành Mạng lưới chuyển đổi số rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở có sự tham gia của cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu hút toàn dân tham gia chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Mạng lưới chuyển đổi số).
2. Yêu cầu: Việc kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên nguyên tắc không làm tăng biên chế cán bộ, công chức của tỉnh; không làm tăng tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước; đảm bảo phù hợp với Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1877/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh2 và các văn bản có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2025
a) 100% đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh được tăng cường bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao của tỉnh3) đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số.
b) 100% sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phân công đầu mối thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) 100% các tổ chức, cá nhân trong Mạng lưới chuyển đổi số được tiếp cận và sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc.
d) Triển khai và phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
2. Phấn đấu đến năm 2030: Đảm bảo mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu quả, gắn kết chặt chẽ, phối hợp đồng bộ trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; 100% nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số từ tỉnh đến xã hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa và nội dung của Đề án, Mạng lưới chuyển đổi số; đồng thời, đổi mới cách thức và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước, thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
2. Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo hướng tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp phù hợp, cụ thể giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và giữa tỉnh với huyện, xác định rõ nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì triển khai; nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, thuê ngoài dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp; nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, huy động sự tham gia của xã hội để triển khai.
3. Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
a) Tại các cơ quan cấp tỉnh
- Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, tổ chức bộ máy để bổ sung nhiệm vụ các bộ phận, đơn vị trực thuộc (nếu có) thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực về chuyển đổi số; đồng thời phân công lãnh đạo, bố trí công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị;
- Rà soát xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền cân đối, bổ sung biên chế công chức (từ nguồn biên chế được giao của tỉnh) cho Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum) và một số ngành, đơn vị (nếu có) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay;
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự để nâng cao năng lực Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ; tăng cường vai trò; cân đối, điều chuyển để bổ sung biên chế Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với huyện Ia H’Drai) đảm bảo đủ nhân lực thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại địa phương.
- Phân công lãnh đạo và bộ phận chuyên môn hoặc công chức phụ trách đầu mối về chuyển đổi số; đồng thời chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phân công, bố trí đầu mối phụ trách nhiệm vụ chuyển đổi số tại đơn vị.
c) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Quan tâm và tăng cường thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý của xã; bố trí cán bộ, công chức tham gia Mạng lưới chuyển đổi số.
4. Nâng cao vai trò tham mưu, tư vấn, điều phối của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (gọi là Ban chỉ đạo chuyển đổi số các cấp)
a) Ban chỉ đạo chuyển đổi số các cấp ban hành kế hoạch hành động và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chuyển đổi số bảo đảm có kết quả cụ thể, đột phá và thiết thực, đúng định hướng;
b) Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số các cấp phát huy vai trò cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo trong tham mưu, đề xuất, điều phối thực hiện nhiệm vụ; chủ động tham mưu, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số.
5. Phát triển lực lượng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật cho đội ngũ nhân lực chuyển đổi số
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân lực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; tập trung bồi dưỡng chuyên sâu, nâng cao về nghiệp vụ cho nhân lực chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện.
b) Tổ chức, duy trì hoạt động các đầu mối chuyển đổi số, Tổ công nghệ số cộng đồng; tổ chức và duy trì các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi số.
c) Thu hút, tuyển dụng, điều động, bố trí công chức, viên chức (hoặc tiếp nhận, bố trí nhân sự có kinh nghiệm, đúng chuyên môn) đảm bảo năng lực chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ để kịp thời bổ sung nhân lực cho các cơ quan, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tham mưu, triển khai các nhiệm vụ mới về chuyển đổi số, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số (đặc biệt là nhân lực trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống kết nối và chia sẻ dữ liệu số; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu/hệ thống thông tin, hạ tầng số, nền tảng số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong tình hình mới). Đẩy mạnh việc thuê chuyên gia (hoặc phối hợp với các đơn vị có chức năng, kinh nghiệm) tư vấn, hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chuyển đổi số theo quy định của pháp luật.
d) Vận dụng hiệu quả nền tảng học trực tuyến để nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước theo hướng tự học, tự kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ, chứng nhận theo quy định.
6. Tham gia hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số
a) Thành phần bao gồm:
- Lực lượng chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cán bộ, công chức được Ủy ban nhân dân cấp xã phân công tham gia Mạng lưới chuyển đổi số;
- Các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng;
- Lãnh đạo và nhân sự của các doanh nghiệp, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đóng chân trên địa bàn tỉnh được cử tham gia Mạng lưới chuyển đổi số.
- Nhân sự khác phù hợp với thực tế của địa phương, đơn vị (thực hiện theo hướng dẫn Trung ương nếu có).
b) Tham gia các hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số:
- Tham gia các cuộc giao ban Mạng lưới chuyển đổi số; các hội thảo, hội nghị chuyên đề để cập nhật thông tin, kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, Chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Tăng cường trao đổi, làm việc, khảo sát và học tập kinh nghiệm; đôn đốc, phối hợp thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số.
- Tham gia nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển, thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trong hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số.
- Các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty thuộc Mạng lưới chuyển đổi số hỗ trợ chuyên gia, nhân lực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, thực hiện chuyển đổi số của cơ quan nhà nước.
- Tôn vinh, nhân rộng mô hình thành công của các tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số.
7. Phổ biến cho Mạng lưới chuyển đổi số các nền tảng số và bộ công cụ về bồi dưỡng, tập huấn; tuyên truyền, phổ biến; quản lý dự án; khảo sát, thu thập ý kiến; đo lường, giám sát trực tuyến; tạo lập, kết nối, chia sẻ dữ liệu; quản lý t ri thức; trợ lý ảo; an toàn thông tin mạng phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, lồng ghép nội dung thực hiện vào Kế hoạch Chuyển đổi số hằng năm của đơn vị, địa phương để triển khai hiệu quả.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực và kinh nghiệm quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của chuyển đổi số.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch (nếu có).
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng, đẩy mạnh hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng theo hướng xã hội hóa.
- Tôn vinh, nhân rộng mô hình thành công của các tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động chuyển đổi số.
- Báo cáo kết quả thực hiện và những kiến nghị, đề xuất (lồng ghép với báo cáo kết quả chuyển đổi số hằng năm) qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phát huy vai trò cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum; là cơ quan điều phối chung hoạt động Mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nền tảng học trực tuyến để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan rà soát thực trạng tổ chức bộ máy và biên chế, nhân sự chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số để cân đối, điều chỉnh biên chế công chức chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực thực hiện chuyển đổi số tại đơn vị, địa phương.
- Tham mưu triển khai các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo theo quy định; đồng thời, rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung theo (nếu có).
3. Công an tỉnh: Tổ chức bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong quá trình chuyển đổi số, gắn chuyển đổi số với thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí, phân bổ kinh phí đầu tư công (nếu có) cho các cơ quan theo quy định pháp luật và các văn bản có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức Mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số theo quy định hiện hành.
- Căn cứ kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức được giao của tỉnh, rà soát tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét cân đối, bổ sung biên chế cho cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở số lượng biên chế được giao, cân đối, bố trí biên chế công chức cho các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý, nhằm đảm bảo yêu cầu về nguồn nhân lực thực hiện chuyển đổi số.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc cho Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông theo Đề án tổ chức lại trung tâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt4 để bố trí, tăng cường nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số gắn với lộ trình tăng mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; Cổng thông tin điện tử tỉnh: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, lao động, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về vai trò, ý nghĩa và nội dung của Đề án, Kế hoạch của tỉnh. Kịp thời đưa tin, bài về các ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động chuyển đổi số, thông tin, phổ biến các mô hình thành công của các tổ chức, cá nhân.
8. Các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh: Chủ động tham gia và phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, địa phương trong công tác thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; các hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số, hỗ trợ phát triển lực lượng nhân sự chuyển đổi số và việc sử dụng các nền tảng số quốc gia; các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, ý thức của xã hội về sử dụng các nền tảng phục vụ chuyển đổi số, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân trên môi trường mạng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu khó khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
1 Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27-4-2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 28-KL/TW, ngày 21-02-2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 120-KH/TU ngày 04-01-2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch số 2085/KH-UBND ngày 04/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng biên chế giai đoạn 2023-2026.
2 Triển khai thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27-4-2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 28-KL/TW, ngày 21-02-2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3 Đảm bảo phù hợp với Kế hoạch quản lý và sử dụng biên chế giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh.
4 Thông báo số 524-TB/BCSĐ ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.