ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4804 /KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2016 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính trong năm 2017 được kịp thời, thống nhất và nghiêm túc đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2017 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt phổ biến nội dung Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành đến các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;
b) Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cho các Sở, ngành trong việc tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, rà soát và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính kịp thời, thống nhất, đúng quy định và hiệu quả;
c) Kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn nhân lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, chất lượng, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trong quá trình thực hiện, phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ triển khai quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý VPHC, trách nhiệm của người làm công tác tham mưu xử lý VPHC; đảm bảo việc xử lý VPHC được tiến hành kịp thời, thống nhất, chất lượng và đúng quy định pháp luật.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
a) Sản phẩm đầu ra: Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Trung ương, ngành chuyên môn cấp trên.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Thời gian thực hiện: trong năm 2017.
2. Công tác phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính
a) Tiếp tục phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành với nội dung và các hình thức phổ biến phù hợp với từng đối tượng cụ thể, bảo đảm công tác phổ biến đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính. Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tổ chức Hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức pháp chế các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; hướng dẫn, chỉ đạo các báo, đài, các đơn vị làm công tác phổ biến của Sở, ngành mình có kế hoạch mở các đợt cao điểm và thường xuyên để phổ biến sâu rộng nội dung pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thời gian thực hiện: trong năm 2017.
3. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Kiểm tra tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; Kiểm tra công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị; Kiểm tra việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Kiểm tra việc thực hiện chế độ thống kê về xử lý vi phạm hành chính; Kiểm tra việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia; Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
Nội dung cụ thể:
- Kiểm tra việc xử phạt VPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của người có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP .
Nội dung lĩnh vực, cơ quan, đơn vị được kiểm tra do Sở Tư pháp lựa chọn, đề xuất nêu trong Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành của tỉnh.
b) Phương thức kiểm tra: kiểm tra theo lĩnh vực, địa bàn và thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành.
c) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Giao trách nhiệm cho Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành để triển khai thực hiện việc kiểm tra theo Kế hoạch này.
d) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
e) Thời gian thực hiện: trong quý II, quý III và quý IV năm 2017.
4. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Tổ chức phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các cơ quan quản lý ngành của Trung ương (theo yêu cầu hoặc trường hợp đột xuất), cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Thời gian thực hiện: trong năm 2017.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: trong năm 2017.
6. Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
a) Thống kê đầy đủ thông tin về xử lý vi phạm hành chính để đánh giá tình hình, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính do cơ quan mình quản lý vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung theo quy định của Bộ Tư pháp.
c) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
d) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
e) Thời gian thực hiện: từ năm 2017.
7. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ 06 tháng và hàng năm.
b) Thời điểm lấy số liệu đối với:
+ Báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;
+ Báo cáo hàng năm tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Nội dung, hình thức và thời điểm gửi báo cáo thực hiện đầy đủ, thống nhất, kịp thời theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 01/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận “Về việc thực hiện chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung, hình thức cũng như thời điểm lấy số liệu, thời điểm gửi báo cáo thì thực hiện theo văn bản quy định, hướng dẫn của ngành cấp trên và của tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
d) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
e) Thời gian thực hiện: trong năm 2017.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của Sở, ngành, địa phương mình.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Sở Tài chính, cơ quan tài chính cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách, bảo đảm đủ, kịp thời nguồn kinh phí để triển khai Kế hoạch trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở, ngành, địa phương.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm: kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, bảo đảm cho việc triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hàng năm của Sở, ngành, địa phương, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách để triển khai Kế hoạch đúng theo tiến độ.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung nội dung, các cơ quan đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.