ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4673/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 04 tháng 8 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về việc phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 06/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; trong đó triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mạnh mẽ vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài.
2. Thực hiện chính sách việc làm gắn với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững, việc làm xanh gắn với quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường các hình thức tín dụng để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào thị trường lao động.
3. Triển khai có hiệu quả Đề án số 06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo, thu hút đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho thanh niên từng bước phổ cập nghề cho lao động trong độ tuổi thanh niên, ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở đối với từng ngành, nghề phù hợp với từng địa phương cụ thể.
4. Tạo cơ chế đảm bảo an sinh xã hội toàn diện, bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường lao động để có sự đột phát trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, trong đó các yếu tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh; thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội khoảng 38%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 12.000 lao động/năm.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 85%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường lao động
- Thực hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối đào tạo, tuyển dụng, cung ứng lao động tại các khu, cụm công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu triển khai dự án đầu tư vào tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
- Tập trung đầu tư phát triển Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, đóng vai trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và cung ứng nguồn lao động cho thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển.
- Nâng quy mô tổ chức sàn giao dịch việc làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.
- Triển khai thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Kế hoạch 4094/KH-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 về thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm phát triển hệ thống mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho người học; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
2.1. Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, ưu tiên bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
2.2. Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Tiếp tục đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; tăng cường công tác đào tạo nghề một cách hiệu quả sau phân luồng; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, vừa có bằng nghề bảo đảm chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề. Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp. Kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia để khai thác và sử dụng.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng, tiếp cận trình độ và công nghệ hiện đại, tiên tiến, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo, cụ thể như sau:
+ Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo để xây dựng Trường Cao đẳng Bến Tre đạt các tiêu chí trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2025. Tranh thủ các nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung hỗ trợ đào tạo cho các đối tượng người khuyết tật, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người bị thu hồi đất,…
+ Đầu tư nâng cấp nhà xưởng, phòng học, mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, ASEAN và Quốc tế cho các trường cao đẳng, trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh đồng bộ đảm bảo đào tạo có chất lượng, chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại để đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Ứng dụng có hiệu quả khoa học công nghệ, hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, đổi mới chương trình đào tạo, gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
- Ban hành chương trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề mới; hiệu chỉnh, nâng cấp chương trình, giáo trình các ngành nghề đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; xây dựng mới và cập nhật các Chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên.
2.3. Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho các doanh nghiệp nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ
- Thực hiện rà soát, đánh giá năng lực hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở đào tạo nghề để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của tuyển dụng của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động.
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thực hiện mô hình đào tạo tại doanh nghiệp, trong khu công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với đặc điểm, tính chất và điều kiện sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo nghề nghiệp cho người lao động trước, trong và sau quá trình tham gia thị trường lao động; cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, nhất là các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và đào tạo các chuyên ngành mới trong chuyển đổi số. Tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để phân luồng học sinh, sinh viên, hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
- Nghiên cứu triển khai thực hiện việc phát triển các chương trình đào tạo về tác phong, kỷ luật, tâm lý người lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thiết lập mạng lưới thông tin của những người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về, để thu hút vào làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong và ngoài tỉnh.
2.4. Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội
- Thiết lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
2.5. Hỗ trợ phát triển công tác an sinh xã hội, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
- Triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng thụ; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện; tổ chức cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
- Phát huy vai trò trung tâm của tổ chức công đoàn trong thu hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập tổ chức công đoàn, phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); các chế độ chính sách về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN cho người tham gia; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật để cán bộ, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của chính sách BHXH, BHTN đối với bảo đảm an sinh xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện; phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng cường mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. Chú trọng tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ đối với người tham gia theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ trong tham gia và thụ hưởng.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2437/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2020 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới, thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn, xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
2.6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; ưu tiên đầu tư phát triển chính quyền số để dẫn dắt, thúc đẩy kinh tế số phát triển; thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao thứ hạng chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh,…
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các mẫu đơn, tờ khai không cần thiết, không hợp lý; đặc biệt là các mẫu đơn, tờ khai thông tin trùng lắp. Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hoá; rà soát cắt giảm các khâu, các bước trong triển khai thủ tục sau cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, cấp phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp; tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp miễn, giảm, gia hạn thuế theo quy định của Trung ương.
- Nâng cao hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, người dân và doanh nghiệp về việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; duy trì việc đối thoại doanh nghiệp định kỳ để giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác truyền thông
- Thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương về vai trò, tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.
4. Kinh phí thực hiện
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện, gồm:
+ Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
+ Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
+ Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
+ Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Các Sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện các biện pháp ổn định, phát triển thị trường lao động; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm Bến Tre đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung - cầu lao động bảo đảm cung ứng lao động phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp, kịp thời cung cấp các thông tin về thị trường lao động để hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động theo yêu cầu.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các địa phương thường xuyên nắm bắt tình hình cắt giảm, cho thôi việc đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động như: chấm dứt hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, xây dựng phương án sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, v.v…; đồng thời thường xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; chủ động xây dựng các chương trình đào tạo, nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch COVID-19. Nghiên cứu, đề xuất ban hành các chính sách để triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động.
- Tổ chức thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả; triển khai thực hiện hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên để nâng cao trình độ kỹ năng nghề, duy trì việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, tích cực đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để tăng cường kết nối cung - cầu lao động qua nền tảng số. Tổ chức điều tra, cập nhật thông tin thị trường lao động (cung, cầu lao động) trên địa bàn toàn tỉnh để tiến hành kết nối cung - cầu lao động.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (miễn học phí hoặc hỗ trợ một phần học phí, chi phí học tập văn hóa phổ thông) phù hợp với điều kiện của tỉnh và các quy định của pháp luật để góp phần thực hiện tốt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn được vay vốn tự tạo việc làm; kiểm tra, giám sát quá trình cho vay theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của người lao động. Tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết định số 522/QĐ- TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy kiến thức văn hoá trung học phổ thông tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực theo quy định. Tổ chức phân tích, dự báo kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho việc dự báo, chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh; hướng dẫn tổ chức, công dân về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục nghề nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ quan có liên quan khẩn trương triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
9. Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp
Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở các lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách khác, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Thực hiện tuyên truyền vận động người lao động tham gia học nghề gắn với giải quyết việc làm; khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tốt trong công tác gắn kết hoạt động sản xuất kinh doanh, với hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tiếp tục thực hiện công tác chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn. Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” được phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017.
Củng cố, phát triển hệ thống trung tâm tư vấn, hỗ trợ công nhân gắn với giới thiệu việc làm cho công nhân lao động; tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Xây dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao động.
13. Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp cử người có điều kiện tham gia vào quá trình đào tạo và xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
Thông tin, báo cáo chính xác về nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động theo ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
15. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm phải gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp về ngành, nghề đào tạo; trình độ đào tạo và các kỹ năng mềm cho người học.
Phối hợp với doanh nghiệp trong việc xây dựng và thẩm định chương trình, giáo trình phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Thành lập địa chỉ để nắm thông tin về doanh nghiệp và làm cầu nối để gắn kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về việc phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này và chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung theo nhiệm vụ được giao./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Kế hoạch số 4673/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Stt |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Cơ quan đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kết quả thực hiện |
1 |
Xây dựng Kế hoạch tổ chức tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Hàng năm |
Kế hoạch |
2 |
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền đẩy mạnh công tác tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Hàng năm |
Các buổi truyền thông đa dạng, phong phú, có hiệu quả |
3 |
Tổ chức điều tra thông tin thị trường lao động (cung, cầu lao động) gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Công an Tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được tích hợp |
4 |
Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp và các doanh nghiệp |
Hàng năm |
Số lượng người lao động tham gia đào tạo tại doanh nghiệp |
5 |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp |
Hàng năm |
Kế hoạch |
6 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm phải gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp về ngành, nghề đào tạo; trình độ đào tạo và các kỹ năng mềm cho người học |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp |
Hàng năm |
Kế hoạch |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.