ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4636/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 05 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH 569/QĐ-TTG NGÀY 24/5/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 120/TTr-SYT ngày 30/11/2023 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển Phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Thông tin chung
Hải Dương có hệ thống phục hồi chức năng (PHCN) tương đối phát triển, hiện tại có 01 Bệnh viện Phục hồi chức năng là bệnh viện chuyên khoa hạng II tuyến tỉnh, khoa PHCN của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Khoa Tâm thần kinh- PHCN- Y học cổ truyền của Bệnh viện Nhi, Khoa Y học cổ truyền và PHCN tại các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, với cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Ngoài ra, 235/235 Trạm Y tế xã/phường/thị trấn có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, các cán bộ đã được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ).
2. Thực trạng công tác Phục hồi chức năng và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch Quốc gia phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020
2.1. Thực hiện các chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
Thực hiện Kế hoạch quốc gia phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014- 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 16/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, từ năm 2014-2020, hàng năm Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chỉ đạo các đơn vị trong ngành và phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, đã góp phần củng cố phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN.
Ngày 23/09/2017, Sở Y tế đã ban hành Quyết định số 1233/QĐ-SYT về việc thành lập Ban quản lý Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
2.2. Triển khai phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
2.2.1. Kiện toàn Ban Điều hành Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh được giao chủ trì triển khai Chương trình PHCNDVCĐ đã phối hợp với Phòng Y tế tham mưu UBND các huyện, thành phố kiện toàn Ban Điều hành Chương trình PHCNDVCĐ từ huyện đến xã, lồng ghép trong Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2.2.2. Tổ chức các lớp tập huấn
- Tập huấn cho cán bộ quản lý, chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố về nội dung cơ bản PHCNDVCĐ để phát huy khả năng quản lý, điều hành Chương trình PHCNDVCĐ, tổng số 14 lớp với 434 học viên;
- Tập huấn cho cán bộ trung tâm y tế, trạm y tế các của các huyện, thị xã, thành phố các bước triển khai hoạt động PHCNDVCĐ, cách phát hiện sớm, can thiệp sớm và điều tra, thu thập thông tin người khuyết tật theo biểu mẫu, hướng dẫn luyện tập các dạng khuyết tật có tại địa phương, tổng số 42 lớp với 2.310 học viên;
- Tập huấn sử dụng hệ thống Quản lý sức khỏe và Phục hồi chức năng người khuyết tật, quản lý số liệu, các biểu mẫu báo cáo, tổng số 14 lớp với 434 học viên;
- Hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật tập luyện phục hồi chức năng tại cộng đồng cho cán bộ trạm y tế, y tế thôn bản, bản thân và thân nhân người khuyết tật có khó khăn về vận động.
2.2.3. Khám sàng lọc, phát hiện sớm và can thiệp sớm người khuyết tật tại cộng đồng
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh phối hợp với Trung tâm Y tế (TTYT) các huyện, thị xã, thành phố tổ chức khám sàng lọc, phát hiện sớm và can thiệp sớm người khuyết tật tại cộng đồng, phân loại khuyết tật, xác định nhu cầu phục hồi chức năng của người khuyết tật tại các huyện, thị xã, thành phố; thu thập số liệu người khuyết tật, cập nhật thông tin của người khuyết tật trên hệ thống Quản lý sức khỏe và PHCN người khuyết tật, hiện tại toàn tỉnh có 2.644 người khuyết tật được quản lý thông tin trên hệ thống quản lý sức khỏe và phục hồi chức năng người khuyết tật (3.0) của Bộ Y tế.
2.3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
- Tổ chức sàng lọc phát hiện sớm và quản lý thông tin người khuyết tật trên Hệ thống chăm sóc sức khỏe và PHCN cho 2.644 người khuyết tật.
- Kết quả việc kiện toàn, phát triển hệ thống, mạng lưới PHCN từ tỉnh đến huyện, xã theo quy định Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng và Thông tư số 24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2013/TT-BYT .
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh đã kiện toàn cơ cấu tổ chức theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tuy nhiên chưa đầy đủ các khoa, phòng chuyên môn.
+ Khoa PHCN của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các khoa/tổ PHCN tại các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện đã kiện toàn cơ cấu tổ chức theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Kết quả triển khai các kỹ thuật PHCN theo quy định Thông tư số 24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng:
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh đã cơ bản thực hiện các kỹ thuật PHCN theo quy định Thông tư số 24/2021/TT-BYT ; đã triển khai điều trị PHCN ban ngày. Người bệnh điều trị nội trú ban ngày về phục hồi chức năng được bác sĩ thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng hằng ngày và được hưởng chế độ điều trị nội trú, theo dõi và chăm sóc trong thời gian điều trị nội trú ban ngày về PHCN.
+ Khoa PHCN của Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Khoa PHCN tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh; Khoa Tâm thần kinh- PHCN- Y học cổ truyền của Bệnh viện Nhi và Khoa y học cổ truyền-phục hồi chức năng thuộc Trung tâm Y tế tuyến huyện chủ yếu mới thực hiện được các kỹ thuật vật lý trị liệu và vận động trị liệu theo quy định Thông tư số 24/2021/TT-BYT .
- Từ năm 2014-2020, hàng năm Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình PHCNDVCĐ. Trong đó, đã tổ chức khám sàng lọc, phát hiện sớm và can thiệp sớm người khuyết tật tại cộng đồng, tổ chức các lớp tập huấn về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật và quản lý người khuyết tật tại cộng đồng; tập huấn nâng cao năng lực quản lý và điều hành tại các tuyến; triển khai các quy định, chính sách, hướng dẫn chuyên môn.
2.4. Về nguồn lực
- Hiện trên toàn tỉnh có 236 nhân viên y tế có chứng chỉ hành nghề làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng, bao gồm:
- Bác sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I và thạc sĩ: 80 người.
- Cử nhân đại học, cử nhân cao đẳng, kỹ thuật viên: 104 người.
- Điều dưỡng, y sĩ thực hiện các kỹ thuật vật lý trị liệu/PHCN: 52 người.
- Nguồn kinh phí thuộc Chương trình PHCNDVCĐ (đơn vị tính: triệu đồng).
Nguồn ngân sách nhà nước |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Trung ương |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
150 |
200 |
Địa phương |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
150 |
200 |
- Từ năm 2014, tỉnh Hải Dương đã quản lý thông tin người khuyết tật trên Hệ thống quản lý sức khỏe và phục hồi chức năng người khuyết tật (3.0) của Bộ Y tế.
3. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020
STT |
Mục tiêu/chỉ tiêu |
Chỉ tiêu đặt ra đến năm 2020 |
Kết quả thực hiện |
Đánh giá: Đạt/Không đạt |
Lý do (Nếu không đạt nêu lý do) |
|
Mục tiêu 1: Củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng |
||||
1 |
Tuyến xã: 90% số trạm Y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN |
90% |
100% |
Đạt |
|
2 |
Tuyến huyện: 90% bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN |
90% |
100% |
Đạt |
|
3 |
Tuyến tỉnh: có Bệnh viện PHCN tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa PHCN và trên 50% các bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa PHCN |
- Có BV PHCN tỉnh; - BV Đa khoa tỉnh có khoa PHCN; - Có 3/5 bệnh viện chuyên khoa đã thành lập khoa/tổ PHCN |
- Có BV PHCN tỉnh; - BV Đa khoa tỉnh có khoa PHCN; - Có 3/5 bệnh viện chuyên khoa đã thành lập khoa/tổ PHCN |
Đạt |
|
|
Mục tiêu 2: Đẩy mạnh công tác PHCN dựa vào cộng đồng |
||||
4 |
100% các cơ sở PHCN có hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ |
100% |
100% |
Đạt |
|
5 |
Duy trì chương trình PHCNDVCĐ tại ít nhất 33,3% số xã/phường/thị trấn |
33,3% |
100% |
Đạt |
|
|
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN |
||||
6 |
Bệnh viện PHCN có đầy đủ chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT- BYT |
Đầy đủ chức danh chuyên môn |
Chưa đầy đủ chức danh chuyên môn |
Không đạt |
Thiếu chức danh Cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu |
4. Đánh giá các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
4.1. Hạn chế, tồn tại
- Việc triển khai Luật Người khuyết tật chưa đồng bộ đến các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và cơ quan đơn vị.
- Nguồn kinh phí hoạt động chương trình quản lý sức khỏe và PHCN người khuyết tật còn rất hạn hẹp.
- Cán bộ làm công tác PHCN cho các tuyến chưa đảm bảo về cơ cấu, chất lượng, nhất là nguồn nhân lực phụ trách Chương trình PHCNDVCĐ tại các Trạm Y tế còn kiêm nhiệm, chưa có chế độ phù hợp với cán bộ làm công tác PHCN và cộng tác viên.
- Cán bộ ở các xã, phường, thị trấn phụ trách nhiều chương trình, có xã không có cán bộ chuyên trách.
- Thời gian tập huấn về sử dụng phần mềm quản lý thông tin người khuyết tật ngắn, chỉ có 02 ngày.
4.2. Nguyên nhân
Đến nay, chưa có một kế hoạch tổng thể để định hướng, tăng cường đầu tư, phát triển công tác phục hồi chức năng trên địa bàn toàn tỉnh.
Công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật chưa được thường xuyên và chưa được quan tâm đúng mức.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. MỤC ĐÍNH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật và Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và nhân dân.
b) Đề ra các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Bố trí ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
c) Các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
3. Đối tượng, phạm vi của chương trình
a) Đối tượng của Chương trình: Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh; khoa phục hồi chức năng thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh và các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; khoa Y học cổ truyền và phục hồi chức năng thuộc TTYT huyện, thị xã, thành phố; trạm y tế xã, phường, thị trấn, người khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi chức năng.
b) Phạm vi thực hiện: trên địa bàn tỉnh Hải Dương
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật và người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục và công bằng, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Mục tiêu 1. Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng.
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật;
- 90% các xã, phường, thị trấn triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
2.2. Mục tiêu 2. Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng.
Đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi chức năng (gồm: bệnh viện phục hồi chức năng; trung tâm phục hồi chức năng, khoa phục hồi chức năng thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.
2.3. Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật PHCN.
Phấn đấu Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế;
2.4. Mục tiêu 4. Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng.
Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
a) Công tác PHCN được phát triển tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng.
b) Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong tỉnh; tiếp tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
c) Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
d) 100% các xã, phường được điều tra và phân loại khuyết tật; 50% các xã, phường, thị trấn có đầy đủ các phương tiện, dụng cụ về PHCN.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
a) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN.
- Tiếp tục rà soát nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về phục hồi chức năng cho người khuyết tật đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Xây dựng vị trí việc làm của các chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực phục hồi chức năng. Đảm bảo chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định hiện hành;
b) Lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở PHCN.
2. Duy trì, củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển chuyên môn kỹ thuật phục hồi chức năng
a) Duy trì, củng cố, kiện toàn và phấn đấu đến năm 2030, Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh trở thành Bệnh viện chuyên khoa hạng I để thực hiện tốt công tác PHCN cho người khuyết tật, người bị bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu. Phát triển các trung tâm, khoa phục hồi chức năng của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng ngoài công lập.
b) Củng cố và phát triển trạm y tế xã phường đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
c) Duy trì, củng cố, nâng cấp và phát triển các bệnh viện, trung tâm chỉnh hình - phục hồi chức năng, các đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phát triển chuyên môn kỹ thuật, tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực phục hồi chức năng; thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phục hồi chức năng, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
3. Duy trì, nâng cao chất lượng chương trình PHCNDVCĐ
a) Kiện toàn mạng lưới PHCNDVCĐ
- Củng cố, kiện toàn Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân của địa phương.
- Tập huấn nhắc lại đối với cán bộ, cộng tác viên chương trình PHCNDVCĐ, nhân viên công tác xã hội, người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về PHCNDVCĐ tại 100% xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện hướng dẫn PHCN cho người khuyết tật tại nhà, nhằm đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác.
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
c) Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với cách mạng, nạn nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
đ) Cập nhật và duy trì bộ công cụ thu thập thông tin, Hệ thống quản lý sức khỏe NKT; kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ PHCN.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực
a) Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện để đảm bảo các chức danh chuyên môn về PHCN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Tăng cường đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục hồi chức năng phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Khuyến khích hợp tác với Tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng.
b) Nghiên cứu, đánh giá cung cấp bằng chứng khoa học mô hình: Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ, can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện; phục hồi chức năng theo nhóm đa chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật phục hồi chức năng.
6. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội
a) Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
b) Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các kênh truyền thông.
c) Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật.
7. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
a) Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động phục hồi chức năng, lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp phục hồi chức năng.
b) Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động phục hồi chức năng trong phòng ngừa khuyết tật, tiến độ thực hiện Chương trình và các chính sách liên quan.
c) Hằng năm tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình, đánh giá mô hình, kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi Chương trình phù hợp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn do quỹ Bảo hiểm y tế chi trả cho dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
3. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch, xây dựng Kế hoạch hoạt động giai đoạn và dự toán chi tiết hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng cho đối tượng người khuyết tật tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ, nhân viên y tế theo vị trí việc làm tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
c) Tổng hợp đề xuất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch và dự toán chi tiết do Sở Y tế và các cơ quan đơn vị liên quan tổng hợp, xây dựng, thẩm định triển khai kế hoạch hàng năm gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các công trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.
b) Phối hợp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế.
7. Các sở, ban ngành liên quan
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các hoạt động của ngành để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
b) Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương.
c) Chỉ đạo Trung tâm y tế triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
đ) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Các sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống PHCN giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.