ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 439/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 12 tháng 9 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CỘNG ĐỒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI ASEAN ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025, Công văn số 1841/LĐTBXH-HTQT ngày 17/6/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án 161 giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục quán triệt và triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của tỉnh trong tiến trình hội nhập, quảng bá hình ảnh về quê hương, đất nước, con người, văn hóa, du lịch, tiềm năng đầu tư, những thành tựu đổi mới và hội nhập của tỉnh Bắc Giang đến với các nước ASEAN. Tranh thủ tối đa các cơ hội, nguồn lực để hội nhập, phát triển nhanh, bền vững.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, giao lưu, hợp tác góp phần tích cực vào quá trình chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
- Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các hoạt động khuyến khích người dân tham gia bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng một xã hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích cực cho người dân.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, người lao động và Nhân dân hiểu rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội nhập Quốc tế để nâng cao nhận thức tổ chức thực hiện; khuyến khích các doanh nghiệp, người dân tích cực tham gia thực hiện an sinh xã hội.
- Xây dựng các giải pháp thúc đẩy thực hiện hiệu quả các mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh sát thực tế; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu và tiến trình phát triển hội nhập của tỉnh.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước ở các cấp, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và của người dân trong quá trình thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh.
- Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm, nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống cho Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm 2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, tạo tiền đề nâng cao mức sống cho người dân để thực hiện hiệu quả các mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân về thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN gắn kết mang lại lợi ích thiết thực cho người dân trong quá trình hội nhập.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân
a. Nội dung hoạt động
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Kế hoạch số 400/KH- UBND ngày 31/12/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025;
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động các chương trình, dự án, chính sách, pháp luật, liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội... đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách, quy định của pháp luật đối với người dân trong quá trình hội nhập.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và cộng đồng xã hội; tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, dự án, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến cộng đồng; đặc biệt chú trọng đến các đối tượng yếu thế là phụ nữ, trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số... ở vùng sâu, vùng cao, thôn, xã đặc biệt khó khăn.
- Nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị- xã hội trong việc tham mưu, đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch và các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội... sát tình hình thực tế, phù hợp với các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và vận hành hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ góp phần nâng cao trình độ dân trí, nhất là các đối tượng yếu thế, đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng cao, thôn, xã đặc biệt khó khăn của tỉnh.
b. Đơn vị thực hiện: Các sở, ban ngành của tỉnh, UBND huyện, thành phố.
2. Tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng
a. Nội dung hoạt động
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.
- Phát huy quyền tự chủ và tham gia của người dân; triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, người có công với cách mạng và các đối tượng xã hội.
- Xóa bỏ các rào cản, giảm dần bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thông tin và gia đình...; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách an sinh xã hội.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án để triển khai thực hiện hiệu quả hoạt động dạy nghề, tạo việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm đối tượng trong xã hội, đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
b. Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
3. Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến người dân
3.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo
a. Nội dung hoạt động
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Sắp xếp lại các cơ sở giáo dục đảm bảo hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân. Thực hiện tốt việc giải quyết các vấn đề về trường, lớp học ở các khu, cụm công nghiệp; khuyến khích thành lập mới các trường mầm non ngoài công lập ở các khu công nghiệp, khu đông dân cư, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. Chuẩn hóa hệ thống trường lớp, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo nhằm huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, nhất là ở các khu công nghiệp. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học. Phát triển giáo dục - đào tạo ở vùng sâu, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo chính sách ưu tiên cho học sinh, sinh viên thuộc gia đình chính sách, dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn và học sinh, sinh viên là người khuyết tật.
- Tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh gắn với từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố.
3.2. Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ. Gắn đào tạo nghề với giới thiệu việc làm; gắn kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
a. Nội dung hoạt động
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 09/6/2021 của Tỉnh uỷ Bắc Giang về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh đạt 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ đạt 27%. Đối với người dân tộc thiểu số tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ đạt 17%.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố.
4. Triển khai các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho người dân, hướng đến một cộng đồng tự lực, tự cường
4.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Nội dung hoạt động
- Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 99% dân số, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 47%, trong đó có 5% lực lượng lao động là nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Cấp ủy và chính quyền địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm bảo đến được với các tầng lớp Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách của tỉnh khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên, người có uy tín trong cộng đồng dân cư hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tích cực tham gia để hướng tới bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội trên địa bàn; tăng cường công thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách đơn giản thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
b. Đơn vị chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
4.2. Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe Nhân dân
a. Nội dung hoạt động
- Tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cấp, nâng hạng bệnh viện tuyến tỉnh, thành lập chuyên khoa sâu, triển khai kỹ thuật mới, chuyên sâu. Mở rộng quy mô giường bệnh của Trung tâm y tế tuyến huyện để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, đến năm 2025 mỗi trung tâm y tế đạt từ 200 – 300 giường bệnh. Triển khai xây dựng mô hình thí điểm trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình.
- Tăng cường triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tổ chức, biên chế, viên chức người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021 – 2026; phát triển kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến, trong đó triển khai một số kỹ thuật cao ở tuyến tỉnh; duy trì cập nhật thông tin, dữ liệu trên hệ thống quản lý sức khỏe điện tử.
- Chủ động phòng, chống dịch bệnh; phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm như COVID-19. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng tại tỉnh, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành tiêm chủng COVID-19 cho toàn dân. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả của Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo; thực hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng, phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và chế biến thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa y tế; đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế, tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, dịch vụ theo yêu cầu và đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần của người dân. Thực hiện tốt công tác truyền thông về dân số kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên thực hiện các mục tiêu: giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong toàn tỉnh. Chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện y đức cho nhân viên y tế; triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân”.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Y tế, UBND huyện, thành phố
5. Triển khai các hoạt động về văn hóa, nâng cao thể lực tinh thần cho người dân; mở rộng các hình thức quảng bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập
a. Nội dung hoạt động
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước theo kế hoạch. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống. Hoàn thiện lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, trọng tâm là xây dựng gia đình, thôn bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị văn hoá, việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
- Tổ chức tuyên truyền các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gồm: Các di tích lịch sử, các lễ hội truyền thống, các làng nghề thủ công, dân ca quan họ, ca trù, hát Then, các làn điệu dân ca dân tộc thiểu số bản địa khác, các loại hình nghệ thuật truyền thống... Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp xúc, mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa nghệ thuật với các nước trong Cộng đồng ASEAN và các nước có mối quan hệ truyền thống với tỉnh Bắc Giang… Chủ động tiếp nhận các hoạt động giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập quốc tế về lĩnh vực văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh, đất nước con người Việt Nam, đặc biệt là hình ảnh, sản phẩm truyền thống, du lịch và con người Bắc Giang đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ người dân, đặc biệt là phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Văn hóa thể thao, Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe và đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân.
- Tăng tổ chức các hoạt động và hợp tác trong lĩnh vực thể thao; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực.
- Đầu tư xây dựng các điểm du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống; tăng cường xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm có tiềm năng phát triển du lịch, gắn với xây dựng môi trường du lịch xanh, văn minh, lành mạnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ Nhân dân, du khách trong nước và quốc tế về sản phẩm du lịch đặc trưng của Bắc Giang. Khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm phát triển dịch vụ du lịch một cách bền vững, đưa du lịch Bắc Giang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để giới thiệu với các nước trong khối ASEAN.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp cận cơ hội bình đẳng cho mọi người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng cộng đồng hòa nhập, thúc đẩy cuộc sống chất lượng, xây dựng gia đình văn hóa. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, nhân rộng nhiều mô hình để thực hiện hiệu quả công tác phòng chống bạo lực gia đình.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố.
6. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững
a. Nội dung hoạt động
- Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 27/02/2020, Kết luận số 99-KL/TU ngày 18/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 278/KH- UBND ngày 18/6/2021 của UBND tỉnh về việc huy động toàn dân tập trung thu gom, xử lý rác thải ra môi trường.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý, xử lý rác thải, nguồn xả thải từ các doanh nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống...; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, xử lý rác thải trong khu vực nông thôn nhằm đảm bảo môi trường lành mạnh, trong sạch cho người dân.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung và thực hiện các giải pháp xử lý nhằm đảm bảo nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát việc xử lý rác thải, xả thải, sử dụng nhiên liệu hiệu quả.
- Xây dựng đề án và có các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là bảo tồn và quản lý hệ thống rừng, hệ thống sông ngòi đảm bảo ngăn chặn kịp thời và không để xảy ra nguy cơ cháy rừng, phá rừng, khai thác đất, đá, cát, sỏi trái phép.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây lâu năm nhằm đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích người dân tham gia các hoạt động trồng cây xanh, vệ sinh môi trường, tạo cảnh quang hướng đến xây dựng xã hội thông minh, môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về các quy định của biến đổi khí hậu, tác hại và sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với môi trường, đối với người dân. Có các giải pháp thiết thực, hiệu quả khắc phục kịp thời tình trạng biến đổi khí hậu. Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất sử dụng công nghệ xanh thân thiện với môi trường; khuyến khích người dân tích cực tham gia và ứng dụng các biện pháp để nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, mục tiêu xây dựng các hoạt động trên địa bàn tỉnh thân thiện, bền vững với môi trường.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố.
7. Triển khai thực hiện các hoạt động khuyến khích người dân ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt hiệu quả cao
7.1. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
a. Nội dung hoạt động
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh. Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông sản của tỉnh. Quan tâm đến công tác chuyển giao khoa học công nghệ, đặc biệt là trong quá trình đàm phán, xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án FDI, các dự án tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật...
- Đưa khoa học - công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực để nâng cao năng suất, chất lượng, đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap để hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tổ chức nghiên cứu để đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tuyên truyền người dân đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm đặc trưng là thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai các hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật thân thiện với môi trường.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố.
7.2. Tăng cường mở rộng mạng lưới thông tin, truyền thông
a. Nội dung hoạt động
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin và truyền thông đến người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện của hệ thống đài truyền thanh cơ sở, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thông tin tuyên truyền tại các địa phương. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, ưu tiên cho những địa bàn khó khăn, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã vùng sâu, vùng cao, đặc biệt khó khăn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các lĩnh vực ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp tạo ra sản phẩm có giá trị hàng hóa cao...
b. Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố.
8. Thực hiện cải cách hành chính, theo dõi, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
a. Nội dung hoạt động
- Chỉ đạo và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) của tỉnh và các sở, ngành, địa phương. Thực hiện sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
- Quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý các cấp. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập Quốc tế, kỹ năng tiếp cận, giao lưu với các nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có tác phong làm việc trách nhiệm, công nghiệp, hiện đại và hiệu quả; tích cực và chủ động hội nhập ASEAN trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội của tỉnh.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố.
9. Tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa và xúc tiến vận động, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
a. Nội dung hoạt động
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về nghiệp vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Tuyên truyền các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; tích cực quảng bá hình ảnh của tỉnh tại các sự kiện giao lưu văn hóa, các hội thảo, hội nghị quốc tế, các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, trao đổi đoàn khách quốc tế... nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác và giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa Nhân dân tỉnh Bắc Giang với Nhân dân các nước.
- Phối hợp, tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa của tỉnh nhân dịp các ngày lễ lớn và nhân dịp các chuyến thăm của lãnh đạo các nước đến tỉnh Bắc Giang nhằm giới thiệu tỉnh Bắc Giang với các nước, hướng đến quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của các nước đối với tỉnh.
- Vận động, đàm phán viện trợ phi Chính phủ nước ngoài góp phần tăng cường thu hút các khoản viện trợ nhân đạo cho lĩnh vực ưu tiên như: giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội, hỗ trợ các đối tượng yếu thế… nghiên cứu, đề xuất những chính sách, quy định về vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài; tuyên truyền, hướng dẫn chính sách pháp luật về công tác phi Chính phủ nước ngoài; hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực hiện dự án, chương trình hỗ trợ phát triển về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố.
10. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về tuyên truyền, quảng bá ASEAN giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Quyết định 1160/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung, ưu tiên truyền thông trên các lĩnh vực:
+ Các hoạt động chính trị - ngoại giao quan trọng; các hoạt động đầu tư, kinh doanh, các thỏa thuận thương mại tự do khu vực ASEAN; phát triển nguồn nhân lực, lao động - việc làm; kinh tế số, chuyển đổi số; giáo dục; bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, hợp tác tiểu vùng, hợp tác ứng phó và phục hồi sau đại dịch COVID-19 của ASEAN.
+ Lợi ích thiết thực của ASEAN đem lại cho người dân các quốc gia thành viên, cơ hội để người dân tham gia đóng góp cho cộng đồng, đặc biệt các kết quả, thành tựu nổi bật của Bắc Giang trong triển khai các hoạt động vì Cộng đồng ASEAN, các lợi ích mà Cộng đồng ASEAN mang lại cho Bắc Giang.
+ Các chính sách, thỏa thuận chung của ASEAN, sự tham gia của Việt Nam trên cả 3 trụ cột của Cộng đồng ASEAN: Cộng đồng Chính trị - An ninh: chủ động, tích cực và có trách nhiệm; Cộng đồng Kinh tế: đề cao các cam kết của ASEAN, ủng hộ hệ thống thương mại đa phương mở, dựa trên luật lệ, bao trùm và cùng có lợi; Cộng đồng Văn hóa - Xã hội: đề cao xây dựng Cộng đồng ASEAN gắn kết, tự cường, dung nạp và hướng tới người dân, lấy người dân làm trung tâm với tinh thần không bỏ lại ai phía sau.
+ Nhấn mạnh tầm quan trọng của ASEAN đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng, khẳng định lợi ích cơ bản và lâu dài trong việc xây dựng một Cộng đồng ASEAN liên kết chặt chẽ hơn, đoàn kết, thống nhất và có vai trò chủ đạo ở khu vực; tập trung nhấn mạnh các lợi ích đối với tỉnh Bắc Giang trong việc thu hút đầu tư, thúc đẩy hỗ trợ nông sản, hợp tác trên các lĩnh vực khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo…
+ Quảng bá, giới thiệu trên nhiều phương diện về Bắc Giang chủ động, nỗ lực thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng ASEAN; những đóng góp và dấu ấn của Bắc Giang trong quá trình cùng cả nước hội nhập và tham gia ASEAN; giới thiệu về vùng đất, con người, cơ hội kinh doanh, các thông tin về các dự án đầu tư, xúc tiến đầu tư, giới thiệu du lịch, văn hóa, đặc sản... của Bắc Giang đến các nước thành viên ASEAN và các nước đối tác của ASEAN; giới thiệu về lịch sử, văn hóa, đời sống của người dân các quốc gia thành viên ASEAN, tiềm năng, thế mạnh hợp tác mà Bắc Giang có thể khai thác, hợp tác.
+ Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh trong hợp tác ASEAN và có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ASEAN; các vấn đề chung trong ASEAN đang được xã hội quan tâm (như hợp tác, ứng phó và phục hồi sau dịch bệnh COVID-19); các vấn đề mới nổi khác cần sự quan tâm của xã hội và Cộng đồng ASEAN.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh-truyền hình, UBND các huyện, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch và khả năng cân đối theo phân cấp ngân sách hiện hành, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết định kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định, đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên thuộc đơn vị, địa phương nào thực hiện do đơn vị, ngân sách địa phương cấp đó tự đảm bảo trong định mức chi, nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp thẩm quyền giao.
2. Nguồn huy động hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
V. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do pháp luật quy định, chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành tỉnh kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh để triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình, dự án, chính sách, hoạt động thực hiện mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh đến cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân biết để nâng cao nhận thức, có trách nhiệm, đồng thuận cao trong việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt chính sách xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, lồng ghép để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trong kế hoạch, chương trình hằng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, các mục tiêu của Kế hoạch để tạo sự đồng thuận cao của toàn xã hội trong tổ chức thực hiện.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc thực hiện các chính sách cho người dân. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức hội nhập quốc tế… cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu cho quá trình hội nhập của tỉnh.
6. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa và xã hội.
7. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm bảo hướng lợi ích vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để phục vụ.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ tình hình thực tế, tham mưu cân đối ngân sách của tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan vận động nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Ngoại vụ: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan vận động nguồn lực các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến từ các nước trong khu vực cộng đồng ASEAN và các nước khác trên thế giới để thực hiện Kế hoạch, quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài theo quy định.
5. Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh xong trước tháng 10/2021 và triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và tổ chức thành viên
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời.
7. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch của địa phương xong trước tháng 10/2021. Hằng năm, xây dựng các chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
- Chủ động tổ chức thực hiện các chính sách và nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.