ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 429/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 04 tháng 4 năm 2016 |
TỔ CHỨC SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2012
Thực hiện Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để đánh giá kết quả triển khai thực hiện và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 trên địa bàn toàn tỉnh, UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 với những nội dung sau đây:
1. Mục đích
a) Đánh giá đầy đủ, khách quan tình hình, số liệu, kết quả triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
b) Phản ánh, tổng hợp, đề xuất, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong công tác xử lý vi phạm hành chính nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện thể chế về công tác này;
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động xử lý vi phạm hành chính, xây dựng định hướng nhằm hoàn thiện thể chế về xử lý vi phạm hành chính phù hợp với tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động sơ kết phải được thực hiện toàn diện, đồng bộ trên cơ sở bám sát nội dung công tác xử lý vi phạm hành chính đã được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Phát huy vai trò và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Đảm bảo công tác tổ chức sơ kết phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Tình hình tổ chức triển khai Luật Xử lý vi phạm hành chính
a) Đánh giá chung: Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động xử lý vi phạm hành chính (tình hình ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
b) Kết quả triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính: việc ban hành chương trình, kế hoạch triển khai; phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hướng dẫn chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra liên ngành tình hình thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; những điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP .
2. Những hạn chế, bất cập
a) Những hạn chế, bất cập từ các quy định cũng như trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành (căn cứ giải quyết; thủ tục giải quyết…).
b) Hạn chế về điều kiện đảm bảo thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
c) Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khác.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan;
b) Nguyên nhân chủ quan.
4. Kiến nghị, đề xuất
- Đề xuất sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phù hợp với Hiến pháp năm 2013.
- Kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: về tổ chức thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; cơ chế bảo đảm tổ chức thi hành hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; cơ chế phối hợp liên ngành.
- Kiến nghị, đề xuất khác.
III. HÌNH THỨC, THỜI GIAN TỔ CHỨC
1. Tùy theo điều kiện, tình hình thực tế, các Sở, ngành cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch sơ kết tại cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức hội nghị hoặc xây dựng Báo cáo sơ kết (theo đề cương và mẫu tổng hợp số liệu gửi kèm Kế hoạch này) và báo cáo kết quả cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 30/7/2016. Thời điểm lấy số liệu báo cáo từ ngày 01/7/2013 đến ngày 30/6/2016. Đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
2. Hội nghị tại tỉnh
- Thời gian dự kiến: tháng 8/2016
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan
- Thành phần: các sở, ngành cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Kinh phí thực hiện công tác sơ kết Luật Xử lý vi phạm hành chính được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kinh phí khen thưởng tại hội nghị sơ kết của tỉnh được trích từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng của tỉnh.
1. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch sơ kết 03 năm thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo sơ kết. Tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo Báo cáo, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Các sở, ngành cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào tình hình thực tế các sở, ngành, cơ quan Trung ương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có thể lựa chọn hình thức tổ chức sơ kết cho phù hợp, đúng nội dung, thời gian yêu cầu tại Khoản 1, Mục III Kế hoạch này. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: |
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 429/KH-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TÊN CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Sơ kết 03 năm thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012
(Mốc
số liệu từ ngày 01/7/2013 đến 30/6/2016)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết thi hành (Công văn, Quyết định, Kế hoạch, Quy chế…).
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, địa phương
a) Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế; điều kiện, cơ sở vật chất để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính
- Thống kê số lượng cán bộ, công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Đánh giá thực trạng chất lượng, đội ngũ cán bộ làm công tác xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Các điều kiện khác bảo đảm thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (kinh phí, cơ sở vật chất…)
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Công tác bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính
- Tổ chức các hội nghị tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính;
- Số lượng cán bộ, công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính tham gia tập huấn;
d) Theo dõi, kiểm tra, thanh tra công tác xử lý vi phạm hành chính
- Số lượng các đoàn kiểm tra, thanh tra công tác xử lý vi phạm hành chính.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Tình hình xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Kết quả công tác xử phạt vi phạm hành chính
- Số vụ việc vi phạm và số đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính; tình hình áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc nhở đối với người chưa thành niên;
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (số Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành; số Quyết định đã thi hành, chưa thi hành xong, nguyên nhân của tình trạng này; tổng số Quyết định bị cưỡng chế thi hành, nguyên nhân của tình trạng này; số tiền phạt thu được; số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu; số Quyết định bị khiếu nại, khởi kiện, nguyên nhân);
- Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính.
b) Kết quả áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
- Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;
- Tổng số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Tình hình áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên.
- Tình hình thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Số lượng vụ việc bị khiếu nại, khởi kiện đối với việc lập hồ sơ đề nghị và ra quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
* Riêng đối với số liệu trong lĩnh vực Công an, Thuế UBND các huyện, thị xã, thành phố không tổng hợp vào báo cáo.
4. Những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; các văn bản hướng dẫn thi hành và các điều kiện đảm bảo việc thi hành Luật (các điều kiện về cơ sở vật chất, biên chế, kinh phí….).
1. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động xử lý vi phạm hành chính
- Đánh giá về việc thực hiện nội dung quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn; những kết quả đạt được và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đánh giá việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
- Đánh giá sự phối hợp giữa cơ quan Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
- Đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với Tòa án nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác trong việc phối hợp thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập từ các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Những hạn chế, bất cập trong tổ chức thực hiện bao gồm:
+ Sự phối hợp giữa các ngành, cơ quan chức năng trong công tác xử lý vi phạm hành chính;
+ Các điều kiện bảo đảm cho công tác xử lý vi phạm hành chính (tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất…);
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ;
+ Về công tác thanh tra, kiểm tra.
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khác.
1. Nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan
- Về công tác tổ chức, triển khai thi hành Luật; về các điều kiện bảo đảm (tổ chức bộ máy, biên chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ …).
- Các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính.
- Kiến nghị các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính.
- Biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong thời gian tới.
- Đề xuất định hướng lớn về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Hiến pháp 2013:
+ Về phạm vi, trách nhiệm xử lý vi phạm hành chính.
+ Nội dung xử lý.
- Các kiến nghị, đề xuất khác./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.