ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 426/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
Căn cứ Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022- 2026; Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026; Kết luận số 509-KL/TU ngày 25/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giao biên chế, lao động hợp đồng các cơ quan, tổ chức, đơn vị của hệ thống chính trị tỉnh giai đoạn 2022-2026, năm 2022 và năm 2023; Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý biên chế của hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2026; Kế hoạch số 158-KH/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sử dụng biên chế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2026; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai (khối chính quyền), giai đoạn 2022-2026, cụ thể như sau:
1. Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ tại các kết luận, quyết định, kế hoạch của Trung ương và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Xây dựng phương án sử dụng chỉ tiêu biên chế các cơ quan thuộc HĐND tỉnh, cơ quan, đơn vị thuộc diện UBND tỉnh quản lý từng năm trong giai đoạn 2022-2026, đảm bảo đến năm 2026, chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước (khối chính quyền) tỉnh Lào Cai không vượt quá tổng chỉ tiêu được giao tại Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 158-KH/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2022-2026
a) Biên chế công chức: 2.279 chỉ tiêu.
b) Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN: 21.916 chỉ tiêu.
c) Biên chế cán bộ, công chức cấp xã: 3.184 chỉ tiêu.
2. Phương án sử dụng biên chế giai đoạn 2023-2026
2.1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
a) Đối với năm 2023:
- Biên chế công chức: 2.250 chỉ tiêu, giảm 29 chỉ tiêu so với năm 2022;
- Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN: 21.526 chỉ tiêu, giảm 390 chỉ tiêu so với năm 2022.
b) Đối với năm 2024:
- Biên chế công chức: 2.222 chỉ tiêu, giảm 28 chỉ tiêu so với năm 2023;
- Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN: 21.056 chỉ tiêu, giảm 470 chỉ tiêu so với năm 2023.
c) Đối với năm 2025:
- Biên chế công chức: 2.194 chỉ tiêu, giảm 28 chỉ tiêu so với năm 2024;
- Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN: 20.586 chỉ tiêu, giảm 470 chỉ tiêu so với năm 2024.
c) Đối với năm 2026:
- Biên chế công chức: 2.165 chỉ tiêu, giảm 29 chỉ tiêu so với năm 2025;
- Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN: 20.104 chỉ tiêu, giảm 482 chỉ tiêu so với năm 2025.
* Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN đến năm 2026 bao gồm 19.892 chỉ tiêu (theo lộ trình giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN giai đoạn 2022-2026) và 212 chỉ tiêu biên chế giáo viên được giao bổ sung năm học 2022-2023 tại Quyết định số 72-QĐ/TW của Bộ Chính trị, nhưng chưa bao gồm biên chế giáo viên được giao bổ sung từ năm 2023-2026 (nếu có).
(có biểu chi tiết kèm theo)
2.2. Biên chế cán bộ, công chức cấp xã
a) Đối với năm 2023: 3.184 chỉ tiêu.
b) Đối với giai đoạn 2024-2026:
Tổng biên chế cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn giai đoạn 2024- 2026 là 3.166 chỉ tiêu, thực hiện giảm tương ứng theo lộ trình giảm các đơn vị hành chính cấp xã.
1. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý và sử dụng biên chế theo quy định của pháp luật và của tỉnh. Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước gắn với trách nhiệm người đứng đầu về quản lý, sử dụng biên chế. Thực hiện cân đối biên chế giao cho các cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc ưu tiên đối với các cơ quan, đơn vị có khối lượng công việc lớn, được giao thêm nhiệm vụ.
2. Đẩy mạnh và thực hiện tốt tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026, gắn việc tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần tại Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thường xuyên đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, kịp thời thay thế những công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, không hoàn thành nhiệm vụ để bố trí, sắp xếp lại một cách hợp lý đúng với năng lực, sở trường và trình độ được đào tạo. Có chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ thôi việc theo nguyện vọng để đẩy mạnh tinh giản và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, làm cơ sở để xác định chỉ tiêu biên chế công chức, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, phục vụ cho quá trình tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức, viên chức, đồng thời góp phần tinh giản biên chế.
4. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan và theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công. Tiếp tục chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần theo tinh thần chỉ đạo tại Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Nâng cao mức độ tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ cho việc cắt giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chuyển sang cơ chế tự bảo đảm chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hoá cao và đã tự đảm bảo một phần chi thường xuyên như một số Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác. Chuyển đổi cơ chế cấp phát kinh phí từ hình thức giao dự toán theo biên chế và nhiệm vụ “đầu vào” sang cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo sản phẩm “đầu ra” để đẩy mạnh mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường học, các bệnh viện ngoài công lập phát triển.
Sau mỗi thời kỳ ổn định, rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3, 4 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo lộ trình như sau đảm bảo các chỉ tiêu:
- Đối với đơn vị nhóm 3:
+ Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn vị nhóm 2;
+ Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên;
+ Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên;
- Đối với đơn vị nhóm 4: Chuyển ít nhất 10% sang nhóm 3.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý biên chế gắn với thực hiện tinh giản biên chế.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ, giải pháp tại Mục III của Kế hoạch này và nhiệm vụ cụ thể được giao tại Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Sở Nội vụ
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở bám sát theo nội dung Kế hoạch này và căn cứ vào tình hình thực tế về sử dụng biên chế.
Trên đây là Kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế giai đoạn 2022-2026 tỉnh Lào Cai (khối chính quyền), yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số: 426/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
STT |
|
Biên chế sử dụng năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
||||
Số giảm so với năm trước |
Dự kiến sử dụng |
Số giảm so với năm trước |
Dự kiến sử dụng |
Số giảm so với năm trước |
Dự kiến sử dụng |
Số giảm so với năm trước |
Dự kiến sử dụng |
|||
I |
Biên chế công chức |
2.279 |
29 |
2.250 |
28 |
2.222 |
28 |
2.194 |
29 |
2.165 |
1 |
Giao cho các cơ quan, đơn vị |
2.275 |
29 |
2.246 |
28 |
2.218 |
28 |
2.190 |
31 |
2.159 |
a |
Cơ quan thuộc HĐND tỉnh |
40 |
1 |
39 |
0 |
39 |
0 |
39 |
0 |
39 |
b |
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh |
1.355 |
13 |
1.342 |
12 |
1.330 |
12 |
1.318 |
14 |
1.304 |
c |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
880 |
15 |
865 |
16 |
849 |
16 |
833 |
17 |
816 |
2 |
Biên chế dự phòng |
4 |
0 |
4 |
0 |
4 |
0 |
4 |
-2 |
6 |
II |
Số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN |
21.916 |
390 |
21.526 |
470 |
21.056 |
470 |
20.586 |
482 |
20.104 |
1 |
Giao cho các cơ quan, đơn vị |
21.836 |
334 |
21.502 |
466 |
21.036 |
470 |
20.566 |
482 |
20.084 |
2 |
Biên chế dự phòng |
80 |
56 |
24 |
4 |
20 |
0 |
20 |
0 |
20 |
III |
Biên chế cán bộ, công chức cấp xã |
3.184 |
0 |
3.184 |
Thực hiện giảm tương ứng theo lộ trình giảm các đơn vị hành chính cấp xã |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.