ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 02 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số 07/KH-UNBD ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn Tỉnh năm 2024 với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng áp dụng các giải pháp, phương thức đổi mới sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, liên kết bền vững để sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững; các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững được triển khai đồng bộ, bền vững; đẩy mạnh sản xuất, tiêu dùng nội địa, các hoạt động xuất nhập khẩu, tạo việc làm ổn định và việc làm xanh, thúc đẩy lối sống bền vững, nâng cao chất lượng đời sống người dân, góp phần phát triển nền kinh tế tuần hoàn trên địa bàn Tỉnh.
2. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ, chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng và bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm cải thiện, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thân thiện môi trường.
3. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm xã hội của cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về sản xuất và tiêu dùng bền vững (từ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng, tái chế, tái sử dụng); huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần trong xã hội, trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
II. MỤC TIÊU
Phấn đấu đến hết năm 2024 Tỉnh Đồng Tháp đạt các chỉ tiêu:
1. Hỗ trợ xây dựng 01 - 02 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn, kinh tế tuần hoàn, sản xuất tiêu dùng bền vững để phổ biến và nhân rộng trên địa bàn Tỉnh.
2. 80% các khu, cụm công nghiệp và 50% làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
3. 80% các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi được sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy.
4. Khuyến khích lồng ghép nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong chương trình đào tạo, giảng dạy tại các cấp đào tạo.
III. NỘI DUNG
1. Đẩy mạnh truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân về sản xuất và tiêu dùng bền vững nhất là sản xuất, phát triển nông nghiệp sạch, an toàn bền vững; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo trong sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các cấp, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và người dân trên địa bàn Tỉnh.
- Tập huấn kiến thức về phát triển du lịch xanh; về xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong cơ sở y tế và các nhà thuốc đóng trên địa bàn Tỉnh sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế túi ni-lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần.
- Tuyên truyền sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, các cơ sở giáo dục....
2. Thúc đẩy sản xuất sạch hơn, xây dựng mạng lưới liên kết sản xuất, hợp tác sản xuất và tiêu dùng bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm
- Hỗ trợ kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực công thương, cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng phổ biến và nhân rộng các mô hình về giảm thiểu, thu hồi, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải; các mô hình kinh tế tuần hoàn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Thực hiện mô hình hỗ trợ thiết bị phân loại chất thải rắn tại nguồn tại các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp Tỉnh.
- Tăng cường năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
3. Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết hợp tác sản xuất và tiêu dùng bền vững, giữa cơ sở phân phối bán lẻ với các nhà cung cấp sản phẩm thân thiện môi trường
- Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết hợp tác bền vững giữa cơ sở
phân phối bán lẻ với các nhà cung ứng về sản phẩm thân thiện môi trường.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn, phổ biến cho người tiêu dùng về các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường
4. Thực hiện lồng ghép các nội dung các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có như: Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chương trình khuyến Công; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025....
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2024 trên địa bàn Tỉnh được huy động từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ, các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và những nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2024 trên địa bàn Tỉnh; làm đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh kết quả thực hiện.
- Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền, yêu cầu phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải, phế liệu cho người dân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cán bộ, công nhân, viên chức và hội viên của các đoàn thể.
- Xây dựng mô hình phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp với điều kiện địa phương để rút kinh nghiệm trước khi phổ biến, nhân rộng.
- Tuyên truyền sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần túi ni-long khó phân hủy, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần tại các chợ, cơ sở kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục phối hợp với các tổ chức/đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn Tỉnh.
- Tham mưu thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ hạn chế chuyển giao; Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ.
- Phối hợp Sở Công Thương trong việc giới thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và tiêu dùng bền vững.
4. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan nghiên cứu thực hiện các giải pháp khuyến khích sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; sử dụng nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường trong các hoạt động hậu cần, vận chuyển hàng hóa và dịch vụ.
5. Sở Tài chính
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi tập huấn hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp quản lý; xây dựng các mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; mô hình sản xuất hữu cơ trên lúa, ớt, xoài, nhãn, cây có múi, góp phần thúc đẩy tiêu thụ bền vững.
- Lồng ghép vào nội dung Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch bảo tồn làng nghề, làng nghề truyền thống đến năm 2030 của Tỉnh, từng bước xây dựng “Làng nghề bền vững trên địa bàn Tỉnh”; Tập huấn nâng có ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển làng nghề một cách bền vững.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng về sản xuất và tiêu dùng bền vững; về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; về sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo trực tiếp, đào tạo trực tuyến về sản xuất và tiêu dùng bền vững, lồng ghép giới thiệu các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế Tỉnh
- Thông tin, tuyên truyền đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế (KCN, KKT) về sản xuất và tiêu dùng bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN, KKT áp dụng sản xuất sạch, nhất là áp dụng các mô hình quản lý tổng hợp khai thác, chế biến và chế tạo, sản xuất và sử dụng bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và năng lượng tái tạo cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN, KKT phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh nhằm thu hút các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các KCN, KKT; ưu tiên các dự án có nguồn vốn FDI với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, thân thiện với môi trường, công nghiệp phụ trợ, theo chuỗi giá trị, sử dụng nguồn lao động tại địa phương, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng phát triển bền vững.
10. Các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này nhằm đạt các chỉ tiêu đã đề ra (bao gồm các chỉ tiêu chung và các chỉ tiêu của các đề án, chương trình, kế hoạch lồng ghép hiện có).
- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung của các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có, như: Quản lý và phát triển hoạt động Logistic; phát triển thương mại điện tử; Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chương trình Khuyến công; Chương trình sản phẩm công nghiệp chủ lực;...
11. Đề nghị các cơ quan báo chí trên địa bàn Tỉnh
Tăng cường thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng về sản xuất và tiêu dùng bền vững; lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tuyên truyền sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần.
12. Đề nghị các Hiệp hội ngành nghề, Hội bảo vệ người tiêu dùng, Liên minh Hợp tác xã, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn Tỉnh, cộng đồng và các cá nhân
Chủ động đề xuất, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững, hỗ trợ thực hiện các hành động sản xuất và tiêu dùng bền vững phù hợp lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ được giao.
Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 10/12/2024 để tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị các đơn vị kịp thời thông tin về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, cho ý kiến./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT |
Tên nhiệm vụ |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí thực hiện |
||||||||
I |
Đẩy mạnh truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững |
|||||||||||||
1 |
Hội nghị phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện phong trào “chống rác thải nhựa và túi ni- lông” góp phần bảo vệ môi trường ngành công thương |
Tổ chức Hội nghị phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn về tác hại của túi ni-lông và khuyến khích các cơ sở sản xuất, các trung tâm thương mại, siêu thị,... sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường “chống rác thải nhựa và túi ni-lông” |
Sở Công Thương |
Các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, chợ trên địa bàn tỉnh |
Tháng 6-8 |
Lồng ghép |
||||||||
2 |
Hội nghị tuyên truyền, về hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các tổ chức, doanh nghiệp, làng nghề và các đơn vị liên quan |
- Giới thiệu các giải pháp, phương thức nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên, nhiên liệu, năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm môi trường thuộc ngành công thương. - Triển khai hướng dẫn kỹ thuật và quy trình áp dụng các phương pháp, công nghệ về sản xuất và tiêu dùng bền vững. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố; các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan |
Cả năm |
Theo Công văn số 2760/STC- HCSN ngày 21/8/2023 của UBND Tỉnh |
||||||||
3 |
Tổ chức hội thảo Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu, giảm phát thải ô nhiễm môi trường ngành may mặc, hướng đến đạt các tiêu chuẩn sản xuất xanh. |
Từng bước nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, cơ sở, người dân về sản xuất và tiêu dùng bền vững |
Sở Công Thương |
Các sở, ban ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố; các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan |
Tháng 7-8 |
nt |
||||||||
4 |
Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế dần túi ni lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần |
Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên để kịp thời cập nhật lồng ghép vào việc tổ chức giảng dạy hoặc tổ chức hoạt động ngoài giờ chính khóa việc sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế dần túi ni-lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần trong trường học. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Công Thương; Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 10 |
nt |
||||||||
5 |
Thực hiện mô hình sản xuất nhãn hữu cơ tại huyện Châu Thành (duy trì năm thứ 2) |
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
nt |
||||||||
6 |
Phối hợp với các Cơ quan truyền thông để thực hiện tuyên truyền vận động, khuyến khích, các tổ chức cá nhân kinh doanh trong cơ sở y tế và các nhà thuốc đóng trên địa bàn huyện sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế túi ni-lông, các sản phẩm bao bì nựa dùng một lần. |
|
Sở Y tế |
|
|
nt |
||||||||
7 |
Tiếp tục thực hiện mô hình Chợ nói không với túi ni-lông khó phân hủy |
- Hỗ trợ giỏ xách đi chợ, túi vải cho người dân đi chợ; - Hỗ trợ túi ni-lông tự hủy sinh học, thân thiện môi trường cho các hộ tiểu thương; - Thiết kế bảng tên mô hình; thiết kế và in ấn các khẩu hiệu tuyên truyền hạn chế sử dụng túi ni-lông khó phân hủy treo ở chợ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Chọn 01 hoặc 02 chợ trên địa bàn tỉnh |
Tháng 2-3 |
nt |
||||||||
08 |
Ngày hội vẽ tranh cổ động tuyên truyền sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế dần túi ni-lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Công Thương; Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 11 |
nt |
||||||||
09 |
Phổ biến các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững để các tổ chức cá nhân áp dụng |
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố |
|
Lồng ghép |
||||||||
10 |
Hội nghị tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững tại 02 chợ trên địa bàn huyện (100 người/chợ). |
|
UBND huyện Tân Hồng |
|
|
nt |
||||||||
11 |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững tại 02 chợ trên địa bàn huyện (100 người/chợ). |
|
UBND huyện Lấp Vò |
|
|
nt |
||||||||
12 |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho doanhnghiệp, hộ kinh doanh và người tiêu dùng tại 01 chợ trên địa bàn huyện |
|
UBND huyện Cao Lãnh |
|
Tháng 8-11 |
nt |
||||||||
13 |
Tuyên truyền,việc sử dụng các sản phẩm khác thay thế các sản phẩm nhựa và túi nylon |
|
UBND huyện Lai Vung |
|
Tháng 9 |
nt |
||||||||
14 |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho tiểu thương tại 01 chợ hạng 1 và 12 chợ hạng 3 sử dụng các bao bì thân thiện môi trường, thay thế dần túi ni-lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần |
|
UBND Huyện Châu Thành |
|
Tháng 10 |
nt |
||||||||
15 |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho 200 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện |
|
UBND huyện Thanh Bình |
|
Tháng 9 |
Ngân sách Huyện |
||||||||
II |
Thúc đẩy sản xuất sạch hơn, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường và đẩy mạnh áp dụng mô hình và liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm |
|||||||||||||
1 |
Thực hiện tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường thay thế túi ni-lông, các sản phẩm bao bì nhựa sử dụng 01 lần. |
|
Sở Y tế |
|
|
Theo Công văn số 2760/STC- HCSN ngày 21/8/2023 của UBND Tỉnh |
||||||||
2 |
Kiểm tra giám sát định kỳ |
|
Sở Y tế |
|
|
nt |
||||||||
3 |
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” |
|
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành và UBND huyện, thành phố |
Tháng 7 |
nt |
||||||||
4 |
Hỗ trợ kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn 02 doanh nghiệp |
Khảo sát, đo đạc hiện trạng sản xuất, hiện trạng sử dụng nguyên nhiên liệu và tác động đến môi trường tại doanh nghiệp |
Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và TVPTCN |
Các sở, ban ngành và UBND huyện, thành phố |
Tháng 3 - 12 |
nt |
||||||||
Lập báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn |
||||||||||||||
Báo cáo kết quả đánh giá sản xuất sạch hơn tại doanh nghiệp |
||||||||||||||
5 |
Triển khai thực hiện thí điểm mô hình sử dụng túi giấy, ống nhút giấy, ống hút từ bột,… Thay cho các loại ni-lông, ống hút nhựa, lu nhựa,… tại cơ quan, đơn vị, các cuộc hội nghị, hội thảo và các khu điểm tham quan du lịch trên địa bàn |
Đế án phát triển du lịch tỉnh năm 2024 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh |
Tháng 6 |
Lồng ghép |
||||||||
III |
Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết hợp tác sản xuất và tiêu dùng bền vững, giữa các cơ sở phân phối bán lẻ với các nhà cung cấp sản phẩm thân thiện môi trường |
|||||||||||||
1 |
Liên kết hoạt động xây dựng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; kết nối các doanh nghiệp lữ hành, khu điểm du lịch trên địa bàn để thực hiện các chương trình phục vụ khách du lịch. |
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Trung tâm Xúc tiến, Thương mại, Du lịch và Đầu tư; các doanh nghiệp lữ hành, khu, điểm du lịch |
Năm 2024 |
Lồng ghép |
||||||||
2 |
Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ trên lúa, xoài, nhãn, cây có múi và ớt |
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
||||||||
3 |
Mô hình về du lịch bền vững, lồng ghép quảng bá và giới thiệu các sản phẩm truyền thống, thân thiện môi trường |
|
Sở VHTTDL; Các khu, điểm du lịch Xẻo Quít, Gáo Giồng, Gò Tháp, Nguyễn Sinh Sắc, Tràm Chim |
Sở VHTTDL, các đơn vị có liên quan |
Năm 2024 |
Lồng ghép |
||||||||
4 |
Thẩm định, trình UBND Tỉnh đề án của các địa phương có nhu cầu sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ điện vận chuyển khách trong khu vực hạn chế” |
|
Sở Giao thông vận tải |
Uỷ ban nhân dân các huyện và đơn vị tham gia thí điểm |
Năm 2024 |
Lồng ghép |
||||||||
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.