ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4124/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1575/QĐ-TTG NGÀY 16/12/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1575/QĐ-TTg ngày 16/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1575/QĐ-TTg);
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 945/TTr-UBND ngày 07/3/2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1575/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1575/QĐ-TTg .
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu trợ giúp của các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng có dịch vụ chăm sóc có thu phí một phần đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí có nhu cầu, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, bảo đảm người nghiện ma túy được cai nghiện và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường nguồn lực thực hiện phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
- Bảo đảm ít nhất 90% số người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có người chăm sóc được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý, trong đó ưu tiên trợ giúp người cao tuổi không có người chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Tối thiểu 90% các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các tiêu chí, điều kiện tiếp cận theo quy định đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
- Tối thiểu 50% số cơ sở ngoài công lập hiện có trong mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội được củng cố phát triển về chất lượng, công suất phục vụ. Đạt tối thiểu 90% số người có hoàn cảnh khó khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý trường hợp.
- Tối thiểu 90% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
- Cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội đến từng đơn vị hành chính cấp xã, đến các khu dân cư, đảm bảo các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn và yếu thế được trợ giúp xã hội kịp thời, phù hợp với nhu cầu.
- Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, nhất là cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập đảm bảo đủ năng lực, điều kiện, quy mô, công suất đáp ứng toàn diện, đa dạng các nhu cầu trợ giúp xã hội.
II. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
1. Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
a) Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- Tiếp tục rà soát cải tạo, nâng cấp mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn hiện có gồm: Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội Chăm sóc và Phục hồi chức năng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội huyện Khánh Sơn, Trung tâm Bảo trợ xã hội huyện Khánh Vĩnh; mua sắm tài sản, trang thiết bị đồng bộ cho các cơ sở cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 -2030.
- Phấn đấu hoàn thành nâng cấp, sửa chữa mở rộng và đưa vào hoạt động Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội tỉnh Khánh Hòa trong năm 2025.
b) Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập
Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thuộc Quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
2. Quy mô chăm sóc
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lang thang, cơ nhỡ, nâng công suất chăm sóc tại các cơ sở từ 300 người - 450 người năm 2030.
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ cho tất cả người khuyết tật có nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội
- Về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở trợ giúp xã hội được nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng bảo đảm đạt tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định của pháp luật.
- Về đội ngũ cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội bảo đảm phát triển đủ về số lượng, định mức và trình độ chuyên môn đạt tiêu chuẩn phù hợp theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở.
III NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với quan điểm phát triển theo Quy hoạch, nhất là các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia xây dựng, phát triển cơ sở trợ giúp xã hội.
- Rà soát, sắp xếp, chuyển đổi, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm đáp ứng yêu cầu tinh gọn, mạnh, hiệu lực, hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; bảo đảm chăm sóc và cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người được trợ giúp xã hội.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao về quản lý, xây dựng, vận hành các cơ sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh hợp tác về lĩnh vực trợ giúp xã hội.
- Phát triển đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của cơ sở trợ giúp xã hội đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội, đặc biệt là người làm công tác cai nghiện ma túy và hoàn thiện chính sách thu hút cán bộ, nhân viên vào làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững.
3. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất
- Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ đối tượng; thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; chủ động, linh hoạt trong thực hiện chính sách đất đai và ưu tiên dành quỹ đất đầu tư, xây dựng, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội theo Quy hoạch này.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo quy định của pháp luật, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
4. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
- Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực trợ giúp xã hội, cai nghiện ma túy.
- Ứng dụng tăng cường thực hiện chuyển đổi số, công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu trong công tác trợ giúp xã hội để nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng phục vụ đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
5. Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển
- Đẩy mạnh liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở trợ giúp xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch; tăng cường phối kết hợp giữa các địa phương với nhau trong công tác quản lý về lĩnh vực trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.
- Mở rộng liên kết đào tạo với các tổ chức, các nước có hệ thống an sinh xã hội phát triển.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền
- Tăng cường thực hiện các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Nhân dân về vai trò quan trọng của cơ sở trợ giúp xã hội trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người cần trợ giúp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông về chủ trương, chính sách, cơ chế, đặc biệt là chủ trương, cơ chế, chính sách xã hội hóa nhằm thu hút các nhà đầu tư; khuyến khích phát triển các hình thức chăm sóc thay thế tại cộng đồng và các mô hình cung cấp dịch vụ nuôi dưỡng, chăm sóc xã hội ngoài công lập để giảm tải áp lực đối với hệ thống cơ sở xã hội công lập, đáp ứng tối đa nhu cầu của người được trợ giúp xã hội.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông về lĩnh vực trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.
7. Giải pháp về hợp tác
- Chia sẻ kinh nghiệm và tăng cường hợp tác trong các hoạt động trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy.
- Đẩy mạnh thu hút tài chính, hỗ trợ kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ để nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp xã hội, phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Khuyến khích hình thức hợp tác giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội, đặc biệt đối với các mô hình trợ giúp xã hội chất lượng cao; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội hiện có và hội nhập.
8. Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước của các sở, ngành liên quan theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo về thời hạn, tiến độ thực hiện.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thông qua các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác. Các sở, ngành liên quan và các địa phương chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực trợ giúp xã hội từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
9. Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động
- Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về cơ sở trợ giúp xã hội trên cơ sở Nhà nước bảo đảm và chi trả dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn và yếu thế khác thông qua cơ chế đặt hàng; bảo đảm hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội vận hành, hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội có chất lượng cao.
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp phép hoặc thành lập các cơ sở trợ giúp xã hội để đảm bảo tất cả các cơ sở trợ giúp xã hội đều được thành lập theo đúng các quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa mô hình, cơ chế hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cai nghiện theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được Nhà nước đặt hàng theo khung giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm cơ sở trợ giúp xã hội hoạt động với các hình thức hiệu quả, tích hợp và kết nối cơ sở trợ giúp xã hội với các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế, các dịch vụ phúc lợi khác và cộng đồng.
- Đổi mới hình thức, cơ chế cung cấp dịch vụ trợ giúp của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật và các nhóm đối tượng có nhu cầu khác theo cơ chế tự nguyện, có trả phí đối với các đối tượng có điều kiện chi trả.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu và mạng lưới thông tin kết nối các cơ sở trợ giúp xã hội để phục vụ công tác đổi mới quản lý, hình thức và cơ chế cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
IV. NGUỒN LỰC, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư các cơ sở trợ giúp xã hội công lập, nhất là cơ sở trợ giúp xã hội công lập tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa tự chủ ngân sách, vùng đặc biệt khó khăn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
2. Khuyến khích và huy động các nguồn xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp tham mưu thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ, chăm sóc cho đối tượng tại các đơn vị, cơ sở.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách theo phân cấp và Quy hoạch được duyệt, đảm bảo đúng quy định của pháp luật liên quan.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc sử dụng quỹ đất xây dựng, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội tại các địa phương theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan:
- Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật có liên quan.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn cho các chương trình, dự án do cấp tỉnh quản lý để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tại các địa phương trong việc sử dụng quỹ đất cho phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo đúng Quy hoạch đã được duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Các sở, ban, ngành khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này và quy định của pháp luật có liên quan.
- Bố trí quỹ đất để phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển cơ sở trợ giúp xã hội theo Kế hoạch này.
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch triển khai Quyết định số 1575/QĐ-TTg ngày 16/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
(Đính kèm các phụ lục)
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 4124/KH- UBND ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT |
Loại hình cơ sở |
Số lượng cơ sở tối thiểu (theo Quyết định số 1575/QĐ-TTg ngày 16/12/2024 của TTCP) |
Số lượng cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh |
Phân kỳ |
Dự kiến nguồn vốn |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Cơ sở công lập |
Cơ sở ngoài công lập |
Tổng số |
Cơ sở công lập |
Cơ sở ngoài công lập |
2021 - 2025 |
2026- 2030 |
Sử dụng nguồn vốn đầu tư công |
Sử dụng nguồn vốn địa phương và huy động khác |
|||
01 |
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi |
2 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
X |
X |
X |
X |
|
02 |
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí (bao gồm cả trẻ em tự kỷ) |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
0 |
X |
X |
X |
X |
Đơn vị trực thuộc Sở Y tế |
03 |
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Bao gồm cả Làng SOS) |
5 |
0 |
5 |
12 |
0 |
12 |
- |
- |
- |
- |
Theo Quyết định số 1575/QĐ-TTg ngày 16/12/2024 của TTCP không phân bổ giai đoạn và nguồn vốn |
04 |
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật |
3 |
1 |
2 |
0 |
0 |
0 |
X |
X |
X |
X |
|
05 |
Cơ sở trợ giúp xã hội |
3 |
1 |
2 |
3 |
3 |
0 |
X |
X |
X |
X |
01 đơn vị trực thuộc Sở Y tế và 2 đơn vị thuộc cấp huyện |
06 |
Cơ sở cai nghiện ma túy |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
X |
X |
X |
X |
Đơn vị trực thuộc Công an tỉnh Khánh Hòa |
Tổng cộng: |
16 |
5 |
11 |
17 |
5 |
12 |
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ
BẢO TRỢ XÃ HỘI CÔNG LẬP VÀ NGOÀI CÔNG LẬP ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Kèm theo Kế hoạch số 4124/KH- UBND ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT |
Tên các cơ sở bảo trợ xã hội |
Cấp quản lý |
A |
Cơ sở bảo trợ- xã hội công lập |
|
I |
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí |
|
1 |
Trung tâm Bảo trợ xã hội Chăm sóc và Phục hồi chức năng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tỉnh Khánh Hòa |
Cấp tỉnh |
II |
Cơ sở trợ giúp xã hội |
|
1 |
Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp |
|
a |
Trung tâm Bảo trợ xã hội huyện Khánh Sơn |
Cấp huyện |
b |
Trung tâm Bảo trợ xã hội huyện Khánh Sơn |
Cấp huyện |
2 |
Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội |
|
a |
Trung tâm bảo trợ xã hội và công tác xã hội tỉnh Khánh Hòa |
Cấp tỉnh |
B |
Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập |
|
I |
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn |
|
1 |
Làng Trẻ em SOS Nha Trang |
Cấp tỉnh |
II |
Cơ sở trợ giúp xã hội |
|
1 |
Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp |
|
a |
Cơ sở BTXH Hướng Dương (Thành phố Nha Trang) |
Cấp huyện |
b |
Cơ sở BTXH Phước Phúc (Thành phố Nha Trang) |
Cấp huyện |
c |
Cơ sở BTXH Thiện Tâm (Thành phố Nha Trang) |
Cấp huyện |
d |
Cơ sở BTXH Mái ấm Hy Vọng (Huyện Cam Lâm) |
Cấp huyện |
đ |
Cơ sở BTXH Mái ấm Thừa Sai (Huyện Cam Lâm) |
Cấp huyện |
e |
Cơ sở BTXH Chùa Thanh Sơn (Huyện Cam Lâm) |
Cấp huyện |
g |
Cơ sở BTXH Mái ấm Đại An (Thành phố Cam Ranh) |
Cấp huyện |
h |
Cơ sở BTXH Mái ấm Nhân Ái (Thành phố Cam Ranh) |
Cấp huyện |
i |
Cơ sở BTXH Vạn Phước (Huyện Vạn Ninh) |
Cấp huyện |
k |
Cơ sở BTXH Chùa Phật Bửu (Thị xã Ninh Hòa) |
Cấp huyện |
l |
Cơ sở BTXH Mái ấm Anh Đào (Thị xã Ninh Hòa) |
Cấp huyện |
C |
Cơ sở cai nghiện ma túy |
|
I |
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa |
Cấp tỉnh |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.