ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4063/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 05 tháng 6 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030" (gọi tắt là Đề án 315); căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030" trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” của Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hòa giải ở cơ sở; tạo cơ chế thúc đẩy thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục kế thừa và phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án 315 của Thủ tướng Chính phủ; gắn triển khai các nhiệm vụ của Đề án với việc hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở; gắn công tác hòa giải ở cơ sở với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Các nội dung, hoạt động đề ra phải có tính trọng tâm, trọng điểm và khả thi; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác hòa giải ở cơ sở hiện nay.
- Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) trong sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thành viên và cơ quan quản lý nhà nước nhằm huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Phấn đấu có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập huấn viên cấp tỉnh/100 tổ hòa giải ở cơ sở.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp luật.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành trên phạm vi tỉnh đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo tỷ lệ này là trên 90%.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, trên địa bàn tỉnh có ít nhất 05% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2024 đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): thực hiện chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện, hòa giải viên ở cơ sở; cung cấp các tài liệu hướng dẫn kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành để hòa giải viên được tiếp cận và sử dụng; sơ kết thực hiện Đề án theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; kiểm tra, tổng kết thực hiện Đề án theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức quán triệt, triển khai Đề án
Tổ chức quán triệt, triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn nhất là đội ngũ cán bộ tham mưu thực hiện quản lý Nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Quảng Nam, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2024 - 2030.
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình và đặc thù của địa phương chủ động lựa chọn 01-03 đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên lựa chọn các xã có điểm tiêu chí về hòa giải ở cơ sở thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Công an các cấp; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn được lựa chọn làm điểm; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2024 - 2026.
b) Các hoạt động chỉ đạo điểm
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ Luật sư, Luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2027 - 2030.
3. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, Luật gia, Luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Tập huấn kiến thức pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh; Hội Luật gia; Đoàn Luật sư; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: hàng năm (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp).
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, địa phương, phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở và trên mạng xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: tối thiểu 05 năm 01 lần.
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: hàng năm.
+ Sơ kết: năm 2026.
+ Tổng kết: năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; tham mưu UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và điều kiện thực tế, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan phân bổ kinh phí chi thường xuyên để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Kế hoạch thực hiện Đề án, về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Nam
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này và gương hòa giải viên giỏi, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
Lồng ghép các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với việc Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ) chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
Lồng ghép các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027” (Theo Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tích cực, chủ động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án từng năm hoặc theo giai đoạn; bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Thường xuyên, chủ động phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông của cơ quan báo chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
10. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia và Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi hội Luật gia, Luật sư phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải viên ở cơ sở; huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Luật gia, Luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh phí hoạt động hàng năm của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Giao Sở Tư pháp, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp và điều kiện, yêu cầu thực tế của địa phương, xác định nhiệm vụ công việc cụ thể, xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Đề án theo từng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ của năm 2024, được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động năm 2024 của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, trường hợp phát sinh (nếu có) Sở Tư pháp lập dự toán gửi Sở Tài chính xem xét đề nghị UBND tỉnh quyết định.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.