ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4061/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 30 tháng 09 năm 2015 |
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Công Văn số 834/UBDT-DTTS ngày 13/8/2015 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương và thực trạng tình hình tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích.
Nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu.
- Các nội dung của hoạt động trong kế hoạch cần cụ thể, khả thi, bám sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao để xác định các hoạt động ưu tiên và tăng cường nguồn lực trong triển khai thực hiện.
- Lồng ghép, kết hợp các hoạt động thực hiện Đề án với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan đã, đang được triển khai trên địa bàn tỉnh bảo đảm không chồng chéo, tiết kiệm, hiệu quả.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phân công nhiệm vụ cụ thể.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN.
1. Phạm vi thực hiện.
Đề án được thực hiện trên địa bàn 05 huyện trên địa bàn tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm: Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Thủy, Đoan Hùng.
2. Đối tượng áp dụng.
- Hộ gia đình, phụ nữ và nam giới người dân tộc thiểu số;
- Nhóm vị thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số; phụ huynh, học sinh các trường phổ thông, trường dân tộc nội trú, trường dân tộc bán trú vùng dân tộc thiểu số;
- Cán bộ, công chức xã, thôn bản và người có uy tín trong đồng bào người dân tộc thiểu số;
- Các đối tượng liên quan khác.
3. Thời gian thực hiện: Giai đoạn I từ năm 2015 đến năm 2020.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
1. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu liên quan về thực trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và đánh giá kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về thực trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để phân tích, tổng hợp, đánh giá và đề ra giải pháp, các nội dung triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả;
- Thu thập thông tin, số liệu liên quan theo định kỳ hàng năm;
- Đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm và trong từng giai đoạn thực hiện Đề án;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm;
- Nhu cầu kinh phí thực hiện, giai đoạn I (2015 - 2020): 250 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí: đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
2. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, thường xuyên tại các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên các phương tiện thông tin đại chúng (mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, đài Phát thanh-Truyền hình, Truyền thanh tuyến xã); thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng tại các thôn, bản;
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong trường học, các câu lạc bộ, tổ, nhóm;
- Phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn hóa của từng vùng dân tộc thiểu số;
- Chú trọng các hoạt động truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào ở địa bàn các xã, thôn, bản, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hoặc nguy cơ cao về tảo hôn, hôn nhân cạn huyết thống. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đội ngũ người có uy tín thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ những hủ tục lạc hậu về hôn nhân trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Nhu cầu kinh phí thực hiện, giai đoạn I (2015 - 2020): 1.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
3. Tổ chức biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các văn bản pháp luật hiện hành liên quan, các sản phẩm truyền thông do Trung ương xây dựng, cung cấp tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi - đáp, băng đĩa CD, VCD, tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu, ... cấp phát hoặc xây dựng mới để phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số trong tỉnh;
- Cung cấp các sản phẩm truyền thông cho tuyến huyện, xã và các đối tượng cụ thể để cung cấp thông tin, thực hiện tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Nhu cầu kinh phí thực hiện, giai đoạn I (2015-2020): 150 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
4. Xây dựng triển khai thực hiện mô hình điểm đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao.
- Lựa chọn, xây dựng, triển khai thực hiện mô hình điểm (thí điểm trong 03 năm: 2016 - 2018, sau đó tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong những năm tiếp theo): 01 mô hình tại xã (có đông đồng bào dân tộc thiểu số, có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao) và 01 mô hình tại trường học (trung học cơ sở hoặc dân tộc nội trú).
- Nhu cầu kinh phí thực hiện: 250 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
5. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình;
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, giao lưu, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Nhu cầu kinh phí thực hiện, giai đoạn I (2015 - 2020): 250 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
6. Hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền cấp xã, huyện, tỉnh;
- Xây dựng, lồng ghép đưa các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và các quy định pháp luật liên quan khác vào quy ước, tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình văn hóa;
- Hỗ trợ tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn;
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa các địa phương về kinh nghiệm, cách làm tốt thực hiện ngăn ngừa, hạn chế tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện sớm các trường hợp có nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để có biện pháp kịp thời ngăn ngừa.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
- Thời gian tổ chức thực hiện: Hàng năm.
- Nhu cầu kinh phí: 300 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: 100 triệu đồng, ngân sách địa phương hỗ trợ 200 triệu đồng.
1. Ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Các nguồn tài chính hợp pháp khác: Nguồn kinh phí viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
- Tổng kinh phí thực hiện Đề án, giai đoạn I (2015 - 2020): 2.200 triệu đồng. Trong đó:
+ Đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 2.000 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 200 triệu đồng.
1. Ban Dân tộc.
- Là cơ quan Thường trực: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch;
- Xây dựng dự toán thực hiện hàng năm, tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, theo định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Đề án gửi Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh. (Báo cáo 6 tháng gửi trước 15/6; báo cáo năm gửi trước 01/12).
2. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí được hỗ trợ hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt và kiểm tra, giám sát công tác giải ngân, hướng dẫn sử dụng, quản lý và thanh quyết toán nguồn vốn quy định.
3. Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan.
Theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đoàn thể, các trạm y tế phối hợp lồng ghép thực hiện kế hoạch trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của địa phương. Huy động các nguồn lực khác trong xã hội cùng tham gia thực hiện Đề án.
- Phòng Dân tộc và cơ quan làm công tác dân tộc các huyện:
+ Chủ trì, trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch trên địa bàn.
+ Thực hiện báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trên địa bàn theo quy định. Định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
+ Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Ban Dân tộc để tổng hợp
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025”. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHU
CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN I (2015 - 2020)
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 9 năm
2015 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT |
Các hoạt động |
Tổng cộng |
Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||
|
Tổng cộng |
2.200 |
440 |
440 |
440 |
440 |
440 |
1 |
Điều tra, khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch |
250 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
2 |
Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống |
1.000 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
3 |
Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm tuyên truyền |
150 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
4 |
Xây dựng triển khai thực hiện Mô hình điểm |
250 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
5 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Kế hoạch |
250 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
6 |
Quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch |
300 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.